https://vjmap.vn/index.php/vjmap/issue/feed Tạp chí Y Dược cổ truyền Việt Nam 2024-03-28T03:07:32+00:00 Open Journal Systems <div><span style="font-family: Tahoma;">Tạp ch&iacute; Y Dược cổ truyền Việt Nam c&oacute; cơ quan chủ quản l&agrave; Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam, Bộ Y tế.<br /></span></div> <div><span style="font-family: Tahoma;">Đ&acirc;y l&agrave; tạp ch&iacute; khoa học y học uy t&iacute;n, Tạp ch&iacute; đ&atilde; &nbsp;được Hội đồng chức danh Gi&aacute;o sư Nh&agrave; nước đ&aacute;nh gi&aacute; cao. Tạp ch&iacute; c&oacute; M&atilde; số ISSN 2354&ndash; 1334.</span></div> <p><span style="font-family: Tahoma;">Tạp ch&iacute; Y Dược cổ truyền Việt Nam xuất bản 08 số/năm (mỗi số 80 trang).<br /></span></p> <p><strong><span style="font-family: Tahoma;">T&ocirc;n chỉ, mục đ&iacute;ch v&agrave; phạm vi của Tạp ch&iacute;:</span></strong></p> <p><span style="font-family: Tahoma;">-&nbsp;Tin, b&agrave;i về đường lối ch&iacute;nh s&aacute;ch của Đảng v&agrave; Nh&agrave; nước về Y học cổ truyền Việt Nam.</span></p> <p><span style="font-family: Tahoma;">-&nbsp;Tin tức hoạt động, nghi&ecirc;n cứu khoa học Y Dược học cổ truyền của c&aacute;c Viện, Bệnh viện, c&aacute;c đơn vị nghi&ecirc;n cứu trong to&agrave;n quốc.</span></p> <p><span style="font-family: Tahoma;">-&nbsp;Tin v&agrave; c&aacute;c hội nghị khoa học c&oacute; li&ecirc;n quan đến lĩnh vực YHCT trong v&agrave; ngo&agrave;i nước.</span></p> <p><span style="font-family: Tahoma;">-&nbsp;C&ocirc;ng tr&igrave;nh nghi&ecirc;n cứu to&agrave;n văn về Y dược học cổ truyền hoặc kết hợp Y học cổ truyền với Y học hiện đại.</span></p> <p><span style="font-family: Tahoma;">-&nbsp;C&aacute;c nghi&ecirc;n cứu về l&yacute; luận YHCT.</span></p> <p><span style="font-family: Tahoma;">-&nbsp;B&agrave;i dịch về c&aacute;c nghi&ecirc;n cứu YHCT (to&agrave;n văn, tr&iacute;ch đoạn, lược dịch).</span></p> <p><span style="font-family: Tahoma;">-&nbsp;T&oacute;m tắt luận &aacute;n, s&aacute;ch mới, b&aacute;o c&aacute;o hội nghị về Y Dược học cổ truyền hoặc kết hợp Y học cổ truyền với Y học hiện đại.<br /></span></p> <h3><strong>Đạo đức xuất bản</strong></h3> <p>Tạp ch&iacute; Y dược cổ truyền Việt Nam cam kết tu&acirc;n thủ đạo đức xuất bản theo c&aacute;c quy định hiện h&agrave;nh, ph&ugrave; hợp với c&aacute;c hướng dẫn v&agrave; ti&ecirc;u chuẩn của <a href="https://publicationethics.org/guidance/Guidelines">the Committee on Publication Ethics (COPE)</a>, tu&acirc;n thủ c&aacute;c nguy&ecirc;n tắc của&nbsp;<a href="https://publicationethics.org/core-practices">COPE&rsquo;s Core Practices</a>,&nbsp;<a href="https://publicationethics.org/files/u2/Best_Practice.pdf">Best Practices Guidelines for Journal Editors</a>&nbsp;v&agrave;&nbsp;<a href="https://publicationethics.org/files/u7141/1999pdf13.pdf">Guidelines on Good Publication Practices</a>.</p> <p>Bản thảo b&agrave;i b&aacute;o chỉ được chấp nhận khi được t&aacute;c giả chịu tr&aacute;ch nhiệm ch&iacute;nh cam kết c&aacute;c nội dung sau: C&aacute;c nội dung của bản thảo chưa được đăng tải to&agrave;n bộ hoặc một phần ở c&aacute;c tạp ch&iacute; kh&aacute;c; Số liệu gốc v&agrave; kết quả ph&acirc;n t&iacute;ch trong b&agrave;i b&aacute;o n&agrave;y l&agrave; ho&agrave;n to&agrave;n trung thực; Tất cả c&aacute;c t&aacute;c giả đều c&oacute; đ&oacute;ng g&oacute;p một c&aacute;ch đ&aacute;ng kể v&agrave;o qu&aacute; tr&igrave;nh nghi&ecirc;n cứu hoặc chuẩn bị bản thảo v&agrave; c&ugrave;ng chịu tr&aacute;ch nhiệm về c&aacute;c nội dung của bản thảo; Nghi&ecirc;n cứu được thực hiện sau khi th&ocirc;ng qua c&aacute;c kh&iacute;a cạnh đạo đức trong nghi&ecirc;n cứu y sinh học.</p> <h3><strong>Ch&iacute;nh s&aacute;ch truy cập mở</strong></h3> <p>Ch&iacute;nh s&aacute;ch truy cập mở được Tạp ch&iacute; Y dược cổ truyền Việt Nam &aacute;p dụng&nbsp; đối với c&aacute;c b&agrave;i b&aacute;o đ&atilde; xuất bản, nhằm mở rộng cơ hội tiếp cận c&aacute;c kết quả nghi&ecirc;n cứu chất lượng cao v&agrave; tăng cường trao đổi kiến thức. Tạp ch&iacute; đăng tải trực tuyến (miễn ph&iacute;) to&agrave;n văn c&aacute;c b&agrave;i b&aacute;o được c&ocirc;ng bố tr&ecirc;n website của Tạp ch&iacute; (<a href="https://tapchi.ctump.edu.vn/">https://vjmap.vn</a>).</p> <p><span style="font-family: Tahoma;">--------------------------------------------------</span></p> <p><span style="font-family: Tahoma;">Địa chỉ T&ograve;a soạn: Số 2 Trần Ph&uacute;, H&agrave; Đ&ocirc;ng, H&agrave; Nội.</span></p> <p><span style="font-family: Tahoma;">Cơ quan chủ quản: Học viện Y - Dược học cổ truyền Việt Nam, Bộ Y tế</span></p> <p><span style="font-family: Tahoma;">ĐT: (+84) 243 3824929</span></p> <p><span style="font-family: Tahoma;">Email: <a href="http://vjopm.vojs.vn/index.php/vjopm/management/settings/context/mailto:vjopm@vutm.edu.vn">vjmap@ms.vutm.edu.vn</a></span></p> <p><span style="font-family: Tahoma;">&nbsp; &nbsp; &nbsp; &nbsp; &nbsp; vjmap.vutm@gmail.com</span></p> <p>&nbsp;</p> https://vjmap.vn/index.php/vjmap/article/view/223 Nghiên cứu độc tính cấp và ảnh hưởng lên các chỉ số huyết học của Liên ngân SK trên thực nghiệm 2024-03-27T08:13:33+00:00 Trần Thị Diệu Trang Đậu Xuân Cảnh Nguyễn Thị Ngọc Lê Thu Trang Hoàng Trọng Tuấn <p><strong><em>Mục tiêu:</em></strong> Đánh giá độc tính cấp và ảnh hưởng lên các chỉ số huyết học của Liên ngân SK trên thực nghiệm.</p> <p><strong><em>Đối tượng và phương pháp:</em></strong> Nghiên cứu độc tính cấp của Liên ngân SK trên chuột nhắt trắng bằng đường uống theo phương pháp thử nghiệm giới hạn áp dụng cho mẫu thử có nguồn gốc từ thực vật ít độc tính, theo hướng dẫn thử nghiệm tiền lâm sàng và lâm sàng thuốc đông y, thuốc từ dược liệu của Bộ Y tế, đánh giá ảnh hưởng lên các chỉ số huyết học trên chuột cống trắng được tiến hành theo hướng dẫn của WHO theo đường uống.</p> <p><strong><em>Kết quả:</em></strong> Độc tính cấp: liều cao nhất 15000 mg/kg (tương đương gấp 20,8 lần liều tối đa trên lâm sàng) không gây chết chuột, chưa xác định LD, theo đường uống. Ảnh hưởng lên các chỉ số huyết học: Liên ngân SKở cả 2 liều 420mg/kg/24h (tương đương liều trên lâm sàng) và 1260mg/kg/24h (gấp 3 liều lâm sàng) đều không gây ảnh hưởng đến các chỉ số huyết học của chuột cống trắng sau 90 ngày uống thuốc.</p> <p><strong><em>Kết luận:</em></strong> Chưa xác định được LD, của Liên ngân SK theo đường uống trên chuột nhắt trắng, Liên ngân SK không gây độc tính cấp ở liều 15000 mg/kg/24h và không gây ảnh hưởng đến các chỉ số huyết học.</p> <p><strong><em>Từ khoá:</em> </strong>Liên ngân SK, độc tính cấp, chỉ số huyết học.</p> 2023-07-31T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://vjmap.vn/index.php/vjmap/article/view/224 Đánh giá kết quả điều trị bệnh thoái hóa cột sống thắt lưng bằng điện châm kết hợp viên nang Độc hoạt tang ký sinh 2024-03-27T08:27:18+00:00 Văn Phú Thành Trương Thị Ngọc Lan <p><strong><em>Mục tiêu:</em></strong> Đánh giá kết quả điều trị thoái hóa cột sống thắt lưng bằng điện châm kết hợp viên nang Độc hoạt tang ký sinh.</p> <p><strong><em>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</em></strong> Thiết kế nghiên cứu theo phương pháp can thiệp lâm sàng, so sánh trước - sau điều trị, có nhóm đối chứng trên 76 bệnh nhân được chẩn đoán xác định thoái hóa cột sống thắt lưng được chia thành 2 nhóm: 38 bệnh nhân ở nhóm nghiên cứu điều trị bằng viên nang Độc hoạt tang ký sinh kết hợp điện châm và 38 bệnh nhân ở nhóm đối chứng điều trị bệnh bằng điện châm tại Khoa Y học cổ truyền-Phục hồi chức năng, Trung tâm y tế Thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương từ tháng 3/2022 đến hết tháng 9/2022.</p> <p><strong><em>Kết quả:</em></strong> Sau 21 ngày điều trị, các bệnh nhân đều cải thiện mức độ đau, tăng độ giãn cột sống thắt lưng, tăng tầm vận động cột sống thắt lưng, cải thiện tốt mức độ hạn chế chức năng hàng ngày theo Roland Moris Disability Questionare (RMDQ). Hiệu quả điều trị chung: ở nhóm nghiên cứu: Tốt là 68,42%; Khá là 31,58%. Ở nhóm đối chứng: Tốt là 57,89%; Khá: 42,11%. Hiệu quả điều trị của nhóm nghiên cứu có xu hướng cao hơn nhóm đối chứng, tuy nhiên khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê với p&gt;0,05.</p> <p><strong><em>Kết luận:</em></strong> Sử dụng viên nang Độc hoạt tang ký sinh kết hợp điện châm điều trị bệnh thoái hóa cột sống thắt lưng mang lại hiệu quả tốt và an toàn.</p> 2023-07-31T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://vjmap.vn/index.php/vjmap/article/view/225 Đánh giá kết quả điều trị đau thần kinh hông to do thoái hóa cột sống thắt lưng của bài thuốc Thái bình HV kết hợp điện châm 2024-03-27T08:38:13+00:00 Vi Thị Lan Hương Vũ Ngô Bảo Long Nguyễn Anh Minh Trần Đức Hữu <p><strong><em>Mục tiêu:</em></strong> Đánh giá hiệu quả điều trị đau thần kinh hông to do thoái hóa cột sống thắt lưng của bài thuốc Thái bình HV kết hợp điện châm.</p> <p><strong><em>Đối tượng và phương pháp:</em></strong> Nghiên cứu tiến cứu can thiệp lâm sàng mở, so sánh trước và sau điều trị, có nhóm chứng. Nhóm nghiên cứu: 30 bệnh nhân, được áp dụng phương pháp điện châm kết hợp dùng bài thuốc Thái bình HV. Nhóm chứng: 30 bệnh nhân, được sử dụng phương pháp điện châm kết hợp dùng bài thuốc cổ phương Độc hoạt tang ký sinh.</p> <p><strong><em>Kết quả:</em></strong> Sau 21 ngày điều trị, dùng bài thuốc Thái bình HV kết hợp điện châm kết quả điều trị tốt chiếm 76,67%, loại khá 20,00%, loại trung bình 3,33%, không có bệnh nhân đáp ứng kém với điều trị; kết quả này xu hướng tốt hơn nhóm chứng.</p> <p><strong><em>Kết luận:</em></strong> Bài thuốc Thái bình HV kết hợp điện châm có hiệu quả trong điều trị đau thần kinh hông to do thoái hóa cột sống thắt lưng.</p> 2023-07-31T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://vjmap.vn/index.php/vjmap/article/view/226 Đánh giá tác dụng điều trị đau cổ gáy cấp của bài thuốc Khương hoạt thắng thấp thang kết hợp siêu âm 2024-03-27T09:06:59+00:00 Cao Thạch Tâm Nguyễn Văn Tâm Trần Quang Minh <p><strong><em>Mục tiêu:</em></strong> Đánh giá hiệu quả điều trị đau vùng cổ gáy cấp của bài thuốc Khương hoạt thắng thấp thang kết hợp siêu âm.</p> <p><strong><em>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</em></strong> Thiết kế nghiên cứu theo phương pháp can thiệp lâm sàng, tiến cứu, so sánh trước - sau điều trị, có nhóm đối chứng trên 60 bệnh nhân được chẩn đoán xác định đau vùng cổ gáy cấp tính được chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm: 30 bệnh nhân ở nhóm nghiên cứu (NC) điều trị bằng Khương hoạt thắng thấp thang kết hợp siêu âm trị liệu và 30 bệnh nhân ở nhóm đối chứng (ĐC) điều trị bệnh bằng phương pháp siêu âm trị liệu tại Bệnh viện Y Dược cổ truyền Thanh Hóa từ tháng 2/2022 đến hết tháng 11/2022.</p> <p><strong><em>Kết quả:</em></strong> Sau15 ngày điều trị, các bệnh nhân đều giảm điểm đau VAS, tăng tầm vận động cột sống cổ, giảm điểm NDI. Hiệu quả điều trị chung: Ở nhóm nghiên cứu: Tốt là 80%; Khá là 20%; Ở nhóm đối chứng: Tốt là 50%; Khá: 50%; Hiệu quả điều trị của nhóm nghiên cứu cao hơn nhóm đối chứng (p&lt;0,05). Kết luận: Sử dụng bài thuốc Khương hoạt thắng thấp thang kết hợp siêu âm trị liệu an toàn và hiệu quả trong điều trị đau vùng cổ gáy cấp.</p> 2023-07-31T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://vjmap.vn/index.php/vjmap/article/view/227 Thực trạng hoạt động khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền tại trạm y tế xã ở huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa và hiệu quả giải pháp can thiệp năm 2022 2024-03-27T09:26:24+00:00 Lường Anh Tú Đoàn Quang Huy <p><strong><em>Mục tiêu:</em></strong> Mô tả thực trạng hoạt động khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền tại trạm y tế xã ở huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa năm 2021 và xây dựng mô hình và đánh giá hiệu quả can thiệp cải thiện nâng cao hoạt động khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền tại trạm y tế xã ở huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa năm 2022.</p> <p><strong><em>Đối tượng và phương pháp:</em></strong> Thiết kế nghiên cứu mô tả ngang, phân tích số liệu thứ cấp và nghiên cứu can thiệp cộng đồng có đối chứng. Đối tượng nghiên cứu bao gồm: các trưởng trạm y tế xã, cán bộ trực tiếp tham gia khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền, sổ sách báo cáo.</p> <p><strong><em>Kết quả:</em></strong> Sau 1 năm can thiệp kiến thức cán bộ y tế chuyên trách về y học cổ truyền được cải thiện rõ rệt từ chủ yếu ở mức Trung bình và Yếu (trước can thiệp) lên mức Tốt (sau can thiệp). Tỷ lệ khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền của trạm y tế hai xã can thiệp đã tăng lên rõ rệt, từ 33,8% (trước can thiệp) lên 53,9% (sau can thiệp). Chỉ số hiệu quả=59,5% và hiệu quả can thiệp=46,9%.</p> <p><strong><em>Kết luận:</em></strong> So với trước can thiệp, tỷ lệ khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền của trạm y tế hai xã đã tăng lên rõ rệt; kiến thức và kỹ năng thực hành về châm cứu và kê đơn thuốc nam của cán bộ y học cổ truyền cũng tăng lên rõ rệt.</p> 2023-07-31T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://vjmap.vn/index.php/vjmap/article/view/228 Đánh giá tác dụng bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh gia giảm kết hợp siêu âm điều trị đau cột sống thắt lưng tại Bệnh viện Y Dược cổ truyền Thanh Hóa 2024-03-28T01:53:16+00:00 Lương Xuân Huân Nguyễn Văn Tâm Trần Quang Minh <p><strong><em>Mục tiêu:</em></strong> Đánh giá hiệu tác dụng điều trị đau thắt lưng do thoái hóa của bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh gia giảm kết hợp siêu âm trị liệu.</p> <p><strong><em>Đối tượng và phương pháp:</em></strong> Thiết kế nghiên cứu theo phương pháp can thiệp lâm sàng, tiến cứu, so sánh trước - sau điều trị, có nhóm đối chứng trên 60 bệnh nhân được chẩn đoán xác định thắt lưng do thoái hóa được chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm: 30 bệnh nhân ở nhóm nghiên cứu điều trị bằng Độc hoạt tang ký sinh gia giảm kết hợp siêu âm trị liệu và 30 bệnh nhân ở nhóm đối chứng điều trị bệnh bằng phương pháp siêu âm trị liệu tại Bệnh viện Y Dược cổ truyền Thanh Hóa từ tháng 2/2022 đến hết tháng 11/2022.</p> <p><strong><em>Kết quả:</em></strong> Sau 20 ngày điều trị, các bệnh nhân đều giảm điểm đau VAS, tăng độ giãn cột sống thắt lưng, tăng tầm vận động cột sống thắt lưng, cải thiện tốt chức năng sinh hoạt hàng ngày theo ODI. Hiệu quả điều trị chung: ở nhóm nghiên cứu: Tốt là 76,67%, khá là 16,67%, trung bình là 6,66%; Ở nhóm đối chứng: tốt là 50%; khá:33,33%, trung bình: 16,67%; Hiệu quả điều trị của nhóm nghiên cứu cao hơn nhóm đối chứng (p&lt;0,05).</p> <p><strong><em>Kết luận:</em></strong> Sử dụng bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh gia giảm kết hợp siêu âm trị liệu an toàn và hiệu quả trong điều trị đau thắt lưng do thoái hóa.</p> 2023-07-31T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://vjmap.vn/index.php/vjmap/article/view/229 Đánh giá cơ cấu bệnh tật tại Bệnh viện Y học cổ truyền Nghệ An 2024-03-28T02:01:32+00:00 Tăng Hùng Cường Đoàn Quang Huy <p><strong><em>Mục tiêu:</em></strong> Đánh giá cơ cấu bệnh tật của người bệnh điều trị nội trú và ngoại trú tại Bệnh viện Y học cổ truyền Nghệ An.</p> <p><strong><em>Đối tượng và phương pháp:</em></strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang giai đoạn 2019-2021. Đối tượng nghiên cứu: Hồ sơ bệnh án của người bệnh điều trị nội trú và ngoại trú tại Bệnh viện Y học cổ truyền Nghệ An được chẩn đoán theo mã bệnh ICD-10 hoặc mã bệnh YHCT, thời gian từ tháng 1/2019 đến tháng 12/2021.</p> <p><strong><em>Kết quả:</em></strong> Tỉ lệ người bệnh đến khám và điều trị nội trú là đa số chiếm 98,26%, ngoại trú là 1,74%. Tỉ lệ nữ giới chiếm đa số và đạt 55,57%, độ tuổi điều trị nội trú nhiều nhất là từ 60-79 tuổi đạt 57,21%. Nhóm bệnh hay gặp nhất thuộc chương XIII: Bệnh cơ xương khớp và mô liên kết đạt trung bình là 72,29%. Có 5 bệnh thường gặp nhất trong điều trị nội trú là: Đau thần kinh toạ 38,3%; Hội chứng cánh cổ tay là 19,93%; Liệt nửa người là 15,05%; Thoái hoá khớp gối là 3,62% và Bệnh lý đĩa đệm cột sống là 3,56%.</p> <p><strong><em>Kết luận:</em></strong> Người bệnh nội trú là chủ yếu, phần lớn mắc bệnh cơ xương khớp và mô liên kết. Bệnh đau thần kinh tọa chiếm tỷ lệ cao nhất.</p> 2023-07-31T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://vjmap.vn/index.php/vjmap/article/view/230 Đánh giá nguồn lực và cơ cấu bệnh tật tại Bệnh viện Y Dược cổ truyền Thanh Hóa 2024-03-28T02:21:33+00:00 Nam Mai Đoàn Quang Huy <p><strong><em>Mục tiêu:</em></strong> Đánh giá nguồn nhân lực, trang thiết bị và cơ sở vật chất tại Bệnh viện Y Dược cổ truyền Thanh Hóa năm 2022; Mô tả đặc điểm cơ cấu bệnh tật của người bệnh đến và điều trị tại Bệnh viện Y Dược cổ truyền Thanh Hóa từ năm 2017 đến năm 2021.</p> <p><strong><em>Đối tượng và phương pháp:</em></strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Đối tượng: cán bộ, viên chức hợp đồng lao động, trang thiết bị và cơ sở vật chất tại Bệnh viện Y Dược cổ truyền Thanh Hóa; Hồ sơ bệnh án điều trị ngoại trú và nội trú tại Bệnh viện Y Dược cổ truyền Thanh Hóa từ năm 2017 đến năm 2021.</p> <p><strong><em>Kết quả:</em></strong> Tỷ lệ cán bộ có trình độ sau đại học chiếm 17,4%, tỷ lệ cán bộ có trình độ đại học chiếm 25,9%, Cán bộ có trình độ cao đẳng, trung cấp chiếm tỷ lệ 55,2%. Tỷ lệ cán bộ có thâm niên 10-15 năm chiếm tỷ lệ 21,9%, tỷ lệ lao động từ 15 năm trở lên 34,3%. Tỷ lệ lao động biên chế cao với 95,5%, tỷ lệ lao động hợp đồng chiếm 4,5 %. Bệnh viện được trang bị tương đối đầy đủ các trang thiết bị, tuy nhiên chưa có nhiều các trang thiết bị kỹ thuật cao. Số lượng bệnh nhân điều trị ngoại trú hàng năm tại bệnh viện tương đối ít dưới 20 bệnh nhân/năm. Tỷ lệ bệnh nhân ở độ tuổi từ 60-79 chiếm tỷ lệ cao nhất với trên 50% qua các năm. Tỷ lệ bệnh nhân dưới 30 tuổi chiếm tỷ lệ rất ít qua các năm khoảng dưới 3%. Đối tượng bệnh nhân điều trị nội trú có nơi cư trú tại nông thôn chiếm tỷ lệ cao hơn. Thoái hóa đa khớp là bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất qua các năm, các mặt bệnh khác như liệt nửa người, đau lưng, cũng chiếm tỷ lệ cao. Tỷ lệ khỏi, đỡ bệnh luôn chiếm tỷ lệ rất cao qua các năm lên đến trên 95%. Chưa có trường hợp tử vong nào trong các năm từ 2017 đến 2021 tại bệnh viện. Tỷ lệ chuyển tuyến khám chữa bệnh luôn ở mức rất thấp từ 0-1,8% qua các năm.</p> <p><strong><em>Kết luận:</em></strong> Cán bộ có trình độ cao đẳng, trung cấp chiếm tỷ lệ cao nhất. Phần lớn là bệnh nhân điều trị nội trú với tỷ lệ bệnh cơ xương khớp và mô liên kết chiếm tỷ lệ cao nhất. Bệnh viện khá đủ trang thiết bị nhưng chưa có nhiều trang thiết bị kỹ thuật cao.</p> 2023-07-31T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://vjmap.vn/index.php/vjmap/article/view/231 Nghiên cứu tác dụng chống loét dạ dày của Cốm tan Sài hồ sơ can trên thực nghiệm 2024-03-28T02:34:43+00:00 Nguyễn Thảo Dương Nguyễn Thị Thanh Hằng Vũ Nam Nguyễn Hoàng Ngân <p><strong><em>Mục tiêu:</em></strong> Đánh giá tác dụng chống loét dạ dày của Cốm tan Sài hồ sơ can trên thực nghiệm. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu thực nghiệm có đối chứng. Tiến hành đánh giá tác dụng chống loét dạ dày của Cốm tan Sài hồ sơ can trên mô hình thực nghiệm gây loét dạ dày do căng thẳng, theo phương pháp được mô tả bởi Alessandro Di Cerbo và cs (2020), có sửa đổi.</p> <p><strong><em>Kết quả:</em></strong> Sau 15 ngày sử dụng thuốc nghiên cứu Cốm tan Sài hồ sơ can có hiệu quả làm giảm tiết acid dịch vị rõ rệt so với chuột mô hình về chức năng bài tiết dịch vị (p&lt;0,05 ở Cốm tan Sài hồ sơ can liều thấp và liều cao), pH dịch vị (p&lt;0,05 ở Cốm tan Sài hồ sơ can liều thấp và liều cao), độ acid tự do phần của dịch vị (p&lt;0,01 ở Cốm tan Sài hồ sơ can liều thấp và liều cao) và độ acid toàn phần của dịch vị (p&lt;0,05 ở Cốm tan Sài hồ sơ can liều thấp và p&lt;0,01 ở Cốm tan Sài hồ sơ can liều cao).</p> <p><strong><em>Kết luận:</em></strong> Chế phẩm Cốm tan Sài hồ sơ can liều 4,2 g/kg và 8,4 g/kg uống trong 15 ngày có khả năng chống loét dạ dày chuột cống trắng trên mô hình gây loét dạ dày.</p> 2023-07-31T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://vjmap.vn/index.php/vjmap/article/view/232 Đánh giá kết quả phương pháp siêu âm trị liệu kết hợp điện châm và xoa bóp bấm huyệt điều trị đau thần kinh tọa 2024-03-28T02:46:31+00:00 Lê Đắc Quang Vũ Nam <p><strong><em>Mục tiêu:</em></strong> Đánh giá kết quả phương pháp siêu âm trị liệu kết hợp điện châm và xoa bóp bấm huyệt điều trị đau thần kinh tọa tại Bệnh viện Y học cổ truyền Nghệ An.</p> <p><strong><em>Đối tượng và phương pháp:</em></strong> Nghiên cứu can thiệp lâm sàng tiến cứu, so sánh trước sau có đối chứng. Nhóm nghiên cứu: 40 bệnh nhân điều trị bằng xoa bóp bấm huyệt, điện châm, siêu âm trị liệu. Nhóm đối chứng: 40 bệnh nhân điều trị bằng xoa bóp bấm huyệt, điện châm. Thời gian nghiên cứu từ 05/2022 đến tháng 10/2022.</p> <p><strong><em>Kết quả:</em></strong> Sau 14 ngày điều trị, nhóm nghiên cứu chỉ số VAS trung bình là 2,55 ± 0,74 điểm, cải thiện chức năng sinh hoạt hàng ngày loại tốt và khá chiếm 85%, kết quả tốt và khá đạt 82,5%; kết quả này xu hướng tốt hơn nhóm đối chứng.</p> <p><strong><em>Kết luận:</em></strong> Phương pháp siêu âm trị liệu kết hợp điện châm và xoa bóp bấm huyệt có hiệu quả trong điều trị đau thần kinh tọa.</p> 2023-07-31T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://vjmap.vn/index.php/vjmap/article/view/233 Nghiên cứu độc tính cấp và bán trường diễn của viên nang Trung hòa vị 2024-03-28T02:53:00+00:00 Cao Hồng Hạnh Đỗ Quốc Hương Trần Đức Hữu <p><strong><em>Mục tiêu:</em></strong> Xác định độc tính cấp và độc tính bán trường diễn của viên nang Trung hòa vị.</p> <p><strong><em>Đối tượng và phương pháp:</em></strong> Xác định độc tính cấp đường uống và LD 50 của viên nang Trung hòa vị bằng phương pháp Litchfield-Wilcoxon theo hướng dẫn của Bộ Y Tế và WHO. Nghiên cứu độc tính bán trường diễn theo đường uống của Trung hòa vị trên chuột cống trắng được tiến hành theo hướng dẫn của WHO về thuốc có nguồn gốc dược liệu.</p> <p><strong><em>Kết quả:</em></strong> Độc tính cấp: Chưa xác định được LD50 trên chuột nhắt trắng của viên nang Trung hòa vị theo đường uống. Chế phẩm viên nang Trung hòa vị không có biểu hiện độc tính cấp ở liều 60 viên. Độc tính bán trường diễn: Viên nang Trung hoà vị không gây độc tính bán trường diễn trên chuột cống trắng khi cho chuột uống 2 liều: liều 0,53 g/kg/ngày (liều tương đương với liều dự kiến trên lâm sàng) và liều 1,59g/kg/ngày, liên tục trong 90 ngày.</p> <p><strong><em>Kết luận:</em></strong> Viên nang Trung hòa vị không gây độc tính cấp và bán trường diễn trên động vật thực nghiệm.</p> 2023-07-31T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://vjmap.vn/index.php/vjmap/article/view/235 Study on analgesic effects of basil (Ocimum basilicum L) extracts on mice 2024-03-28T03:07:32+00:00 Nguyen Thi Minh Thu Nguyen Thi Loan Pham Thi Van Anh <p><strong><em>Objectives:</em></strong> To study analgesic effects of basil extracts (Ocimum basilicum L.) on mice. <strong><em>Subjects and methods:</em></strong> The experiments were conducted according to heat stimulation (hot plate) and needle slide methods. In each experiment, mice were divided into 4 groups of 10 each, in which the negative control group was given distilled water, the positive one took the control drug, and the others were treated with basil extracts at the doses of 2.4 and 7.2 g/kg/day for 7 consecutive days. Mice in the control groups were drunk codeine phosphate 20 mg/kg or aspirin at a dose of 150 mg/kg depending on being in the hot plate or the needle pricking methods, respectively. The research indicators including response time to heat, pain force and pain response time of an individual mouse before and after drug administration were recorded. This study was conducted between October and November 2021 at Hanoi Medical University, Vietnam.</p> <p><strong><em>Results:</em></strong> At oral doses of 2.4 and 7.2 g/kg/day x 7 days, basil extract showed better central analgesic effects in the treated groups than that in the control group (p &lt; 0.001), but these pain relief levels were lower than that of codeine phosphate at a dose of 20 mg/kg/day (p &lt; 0.001). In addition, basil extract had better effects on peripheral analgesia in the treated group than that in the control group (p &lt; 0.05 and p &lt; 0.01) and these effects were equivalent to those of aspirin at a dose of 150 mg/kg/day.</p> <p><strong><em>Conclusions:</em></strong> The aqueous extract of basil has both central and peripheral analgesic effects in white mice at the dose regimens of 2.4 and 7.2 g/kg/day×7 consecutive days.</p> 2023-07-31T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024