https://vjmap.vn/index.php/vjmap/issue/feedTạp chí Y Dược cổ truyền Việt Nam2025-04-28T02:20:55+00:00Open Journal Systems<p>Tạp chí Y Dược cổ truyền Việt Nam có cơ quan chủ quản là Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam, Bộ Y tế.</p> <p>Đây là tạp chí khoa học y học uy tín, Tạp chí đã được Hội đồng chức danh Giáo sư Nhà nước đánh giá cao. Tạp chí có Mã số ISSN 2354– 1334.</p> <p>Tạp chí Y Dược cổ truyền Việt Nam xuất bản 02 tháng/kỳ (mỗi số 80 trang).</p> <p><strong>Tôn chỉ, mục đích và phạm vi của Tạp chí:</strong></p> <p>- Thông tin hoạt động, nghiên cứu khoa học Y Dược học cổ truyền của các Viện, Bệnh viện, các đơn vị nghiên cứu.</p> <p>- Công trình nghiên cứu toàn văn về Y dược học cổ truyền hoặc kết hợp Y học cổ truyền với Y học hiện đại.</p> <p>- Các nghiên cứu về lý luận Y học cổ truyền</p> <p>- Bài dịch về các nghiên cứu Y học cổ truyền (toàn văn, trích đoạn, lược dịch).</p> <p>- Công bố các công trình khoa học thuộc lĩnh vực đào tạo, giảng dạy của Học viện Y-Dược học cổ truyền Việt Nam.</p> <p>- Tóm tắt luận án, sách mới, báo cáo hội nghị về Y Dược học cổ truyền hoặc kết hợp Y học cổ truyền với Y học hiện đại.</p> <p><strong>Đạo đức xuất bản</strong></p> <p>Tạp chí Y dược cổ truyền Việt Nam cam kết tuân thủ đạo đức xuất bản theo các quy định hiện hành, phù hợp với các hướng dẫn và tiêu chuẩn của <a href="https://publicationethics.org/guidance/Guidelines">the Committee on Publication Ethics (COPE)</a>, tuân thủ các nguyên tắc của <a href="https://publicationethics.org/core-practices">COPE’s Core Practices</a>, <a href="https://publicationethics.org/files/u2/Best_Practice.pdf">Best Practices Guidelines for Journal Editors</a> và <a href="https://publicationethics.org/files/u7141/1999pdf13.pdf">Guidelines on Good Publication Practices</a>.</p> <p>Bản thảo bài báo chỉ được chấp nhận khi được tác giả chịu trách nhiệm chính cam kết các nội dung sau: Các nội dung của bản thảo chưa được đăng tải toàn bộ hoặc một phần ở các tạp chí khác; Số liệu gốc và kết quả phân tích trong bài báo này là hoàn toàn trung thực; Tất cả các tác giả đều có đóng góp một cách đáng kể vào quá trình nghiên cứu hoặc chuẩn bị bản thảo và cùng chịu trách nhiệm về các nội dung của bản thảo; Nghiên cứu được thực hiện sau khi thông qua các khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu y sinh học.</p> <p><strong>Chính sách truy cập mở</strong></p> <p>Chính sách truy cập mở được Tạp chí Y dược cổ truyền Việt Nam áp dụng đối với các bài báo đã xuất bản, nhằm mở rộng cơ hội tiếp cận các kết quả nghiên cứu chất lượng cao và tăng cường trao đổi kiến thức. Tạp chí đăng tải trực tuyến (miễn phí) toàn văn các bài báo được công bố trên website của Tạp chí (<a href="https://tapchi.ctump.edu.vn/">https://vjmap.vn</a>).</p> <p>--------------------------------------------------</p> <p>Địa chỉ Tòa soạn: Số 2 Trần Phú, Phường Đại Mỗ, TP. Hà Nội.</p> <p>Cơ quan chủ quản: Học viện Y - Dược học cổ truyền Việt Nam, Bộ Y tế</p> <p>ĐT: (+84) 96996 1334</p> <p>Email: <a href="http://vjopm.vojs.vn/index.php/vjopm/management/settings/context/mailto:vjopm@vutm.edu.vn">vjmap@ms.vutm.edu.vn</a></p> <p> vjmap.vutm@gmail.com</p>https://vjmap.vn/index.php/vjmap/article/view/347Đánh giá hiệu quả điều trị viêm bàng quang cấp của bài thuốc Lục nhất tán2025-04-28T02:17:12+00:00Hoàng Phúc ToànTrần Thị Thu VânNguyễn Thị Hồng Loan<p><strong><em>Mục tiêu</em></strong><em>: Đánh giá hiệu quả điều trị viêm bàng quang cấp của bài thuốc Lục nhất tán.</em></p> <p><strong><em>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</em></strong><em> Nghiên cứu can thiệp lâm sàng, ghép cặp có đối chứng. 70 bệnh nhân viêm bàng quang cấp, điều trị tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh từ tháng 05/2024 – 11/2024. Chia thành 2 nhóm: Nhóm đối chứng (35 bệnh nhân điều trị bằng kháng sinh đơn thuần theo phác đồ của Bộ Y tế (Amoxicillin 875 mg + Clavulanate 125 mg); nhóm nghiên cứu (35 bệnh nhân) dùng kháng sinh tương tự nhóm đối chứng, phối hợp thêm bài thuốc Lục nhất tán. Liệu trình: 05 ngày liên tục đối với nữ giới và 07 ngày liên tục đối với nam giới.</em></p> <p><strong><em>Kết quả:</em></strong><em> Cải thiện triệu chứng lâm sàng và chỉ số xét nghiệm nước tiểu ở nhóm nghiên cứu tốt hơn so với nhóm đối chứng; sau điều trị, tổng hiệu quả điều trị chung của nhóm nghiên cứu là 94,3% so với nhóm đối chứng là 77,1%, sự khác biệt giữa NNC và NĐC có ý nghĩa thống kê với p<0,05.</em></p> <p><strong><em>Kết luận:</em></strong><em> Bài thuốc Lục nhất tán có tác dụng hiệu quả trong điều trị viêm bàng quang cấp.</em></p>2025-02-26T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://vjmap.vn/index.php/vjmap/article/view/348Bước đầu đánh giá tác dụng lâm sàng của viên nang Linh lộc sơn trên người bệnh đái tháo đường cao tuổi2025-04-28T02:17:39+00:00Chử Lương HuânTrần Thị Kim ThưNguyễn Thị Kim Ngân<p><strong><em>Mục tiêu:</em></strong><em> Đánh giá tác dụng lâm sàng của viên nang Linh Lộc Sơn trên người bệnh đái tháo đường cao tuổi. </em></p> <p><strong><em>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</em></strong> <em>Nghiên cứu can thiệp lâm sàng có đối chứng</em><em> t</em><em>ừ tháng 12/2022 - tháng 5/2023 tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh</em><em>.</em></p> <p><strong><em>Kết quả:</em></strong><em> Sau 30 ngày can thiệp </em><em>nhóm điều trị các triệu chứng cải thiện nhiều nhất lần lượt là: </em><em>T</em><em>iểu nhiều (83,3%), mệt mỏi (76,2%), </em><em>sợ lạnh (73,9%), người rét (77,3%), lưng gối đau mỏi (80%), lưỡi nhợt rêu trắng (73,9%) </em><em>sự khác biệt sau can thiệp và giữa nhóm điều trị và nhóm chứng có ý nghĩa thống kê p<0,05. Các triệu chứng khát nước, tê bì tay chân, giảm cảm giác nông gan bàn chân, giảm phản xạ gân xương bánh chè và gân Achilles, mạch trầm, liệt dương, mạch trầm có giảm tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.</em></p> <p><strong><em>Kết luận:</em></strong> <em>Viên nang Linh Lộc Sơn có tác dụng cải thiện một số triệu chứng lâm sàng trên người bệnh đái tháo đường cao tuổi. Sau 30 ngày can thiệp, tỷ lệ người bệnh trong nhóm điều trị có triệu chứng như tiểu nhiều, mệt mỏi, sợ lạnh, người rét, lưng gối đau mỏi, lưỡi nhợt rêu trắng giảm rõ rệt so với trước can thiệp và so với nhóm chứng.</em></p>2025-02-26T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://vjmap.vn/index.php/vjmap/article/view/349Tác dụng giảm đau của dung dịch xoa bóp GS-TVB kết hợp điện châm, xoa bóp bấm huyệt điều trị đau thắt lưng do thoái hóa cột sống2025-04-28T02:17:56+00:00Dương Quốc NghịĐoàn Minh ThụyPhạm Thái Hưng<p><em><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá tác dụng giảm đau của dung dịch xoa bóp GS-TVB kết hợp điện châm, xoa bóp bấm huyệt điều trị đau thắt lưng do thoái hóa cột sống.</em></p> <p><em><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu tiến cứu, thử nghiệm lâm sàng mở, so sánh kết quả trước sau điều trị, so sánh giữa hai nhóm. 60 người bệnh được chẩn đoán đau thắt lưng do thoái hóa cột sống điều trị tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Lào Cai.</em></p> <p><em><strong>Kết quả:</strong> Sau 14 ngày điều trị, nhóm NC có điểm VAS trung bình giảm từ 5,92 ± 0,96 điểm xuống 1,39 ± 0,42 điểm, tốt hơn so với nhóm ĐC giảm từ 5,78 ± 0,85 điểm xuống còn 1,88 ± 0,56 điểm, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05.</em></p> <p><em><strong>Kết luận:</strong> Dung dịch xoa bóp GS-TVB kết hợp điện châm, xoa bóp bấm huyệt có hiệu quả giảm đau trên người bệnh đau thắt lưng do thoái hóa cột sống.</em></p>2025-02-26T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://vjmap.vn/index.php/vjmap/article/view/350Nghiên cứu bào chế Hoàn cứng độc hoạt tang ký sinh2025-04-28T02:18:16+00:00Bùi Thị NgoanNguyễn Thị Minh TâmĐào Văn LưuNguyễn Thị Thu NgaVũ Thị NhungHoàng Thị HoaĐặng Đình CươngLê Thị Thu HàNguyễn Thị HuyềnNguyễn Thị Vân AnhTrần Thị Thu Phương<p><strong><em>Mục tiêu:</em></strong><em> Xây dựng quy trình bào chế viên hoàn cứng Độc hoạt tang ký sinh và đánh giá chất lượng viên hoàn đã bào chế.</em></p> <p><strong><em>Đối tượng và phương pháp:</em></strong><em> Bào chế hoàn cứng từ các dược liệu trong bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh (Dược điển Việt Nam V) bằng phương pháp chia viên và đánh giá chất lượng viên hoàn cứng theo Dược điển Việt Nam V.</em></p> <p><strong><em>Kết quả:</em></strong><em> Công thức bào chế viên hoàn cứng Độc hoạt tang ký sinh gồm các thành phần dược liệu trong bài thuốc và các tá dược Natri benzoat, than hoạt, mật ong, sáp ong, nước tinh khiết. Quy trình bào chế gồm bào chế bột và cao dược liệu, nhào ẩm, chia viên, bao viên, sấy viên và đóng gói. Viên hoàn đạt tiêu chuẩn theo quy định của Dược điển Việt Nam V về các chỉ tiêu: Cảm quan, mất khối lượng do làm khô, độ rã, độ đồng đều khối lượng, định tính, giới hạn nhiễm khuẩn.</em></p> <p><strong><em>Kết luận:</em></strong><em> Đã nghiên cứu được công thức và quy trình bào chế viên hoàn cứng Độc hoạt tang ký sinh thang đạt tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam V, góp phần đa dạng hóa công thức bào chế viên hoàn, ứng dụng trong sản xuất và đào tạo tại cơ sở.</em></p>2025-02-26T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://vjmap.vn/index.php/vjmap/article/view/351Đánh giá hiệu quả của nhĩ châm kết hợp với điện châm và viên nang huyết phủ trục ứ trên người bệnh đau cổ gáy cấp do thoái hóa cột sống cổ2025-04-28T02:18:33+00:00Đài Thị Đài TrangĐỗ Ba KếĐỗ Thu Trang<p><strong><em>Mục tiêu:</em></strong><em> Đánh giá hiệu quả của nhĩ châm kết hợp với điện châm và viên nang Huyết phủ trục ứ trên người bệnh đau cổ gáy cấp do thoái hóa cột sống cổ.</em></p> <p><em><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> </em><em>110 người bệnh được chẩn đoán đau cổ gáy cấp do thoái hoá cột sống cổ. Nghiên cứu can thiệp lâm sàng, so sánh trước sau điều trị có đối chứng. Nghiên cứu được tiến hành tại Bệnh viện Y học cổ truyền thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 8/2023 đến tháng 8/2024.</em></p> <p><strong><em>Kết quả:</em></strong> <em>Sau 14 ngày điều trị</em> <em>mức độ đau theo thang điểm VAS của nhóm nghiên cứu giảm từ </em><em>8,04 ± 1,02 xuống 4,67 ± 1,23 điểm cải thiện tốt hơn nhóm chứng giảm từ 7,78 ± 0,85 xuống 5,84 ± 1,20 điểm. Đánh giá mức độ cải thiện theo thang điểm NDI nhóm nghiên cứu cải thiện 27,6% (giảm 6,44 ± 3,26 điểm), cao hơn nhóm chứng cải thiện 18,1% (giảm 4,13 ± 2,60 điểm). Sự khác biệt trước sau điều trị ở mỗi nhóm, cũng như của 2 nhóm có ý nghĩa thống kê với p<0,05.</em><em> </em></p> <p><strong><em>Kết luận:</em> </strong><em>Nhĩ</em><em> châm kết hợp điện châm và viên nang Huyết phủ trục ứ có tác dụng cải thiện triệu chứng đau, cải thiện chức năng vận động cột sống cổ ở người bệnh đau cổ gáy cấp do thoái hóa cột sống cổ.</em></p>2025-02-26T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://vjmap.vn/index.php/vjmap/article/view/352Tác dụng chống viêm và giảm đau của bài thuốc Phong thấp thang trên thực nghiệm2025-04-28T02:18:50+00:00Hoàng Thị VânNguyễn Tiến Chung<p><strong><em>Mục tiêu</em></strong><em>: Đánh giá tác dụng chống viêm</em><em> và</em><em> giảm đau </em><em>của</em> <em>bài thuốc</em> <em>Phong thấp thang trên thực nghiệm. </em></p> <p><strong><em>Đối tượng và phương pháp</em></strong><em>: Nghiên cứu thực nghiệm, so sánh đối chứng trên 4 mô hình. Đánh giá tác dụng chống viêm cấp trên mô hình gây phù chân chuột bằng Carageenan, tác dụng chống viêm mạn bằng mô hình gây phù chân chuột bằng FCA</em><em> (Freund’s complete adjuvant)</em><em>, tác dụng giảm đau trung ương theo phương pháp tail immersion (nhúng đuôi) và tác dụng giảm đau ngoại vi theo phương pháp tiêm màng bụng acid acetic. </em></p> <p><strong><em>Kết quả</em></strong><em>:</em> <em>T</em><em>hử nghiệm </em><em>bài thuốc Phong thấp thang trên chuột nhắt trắng ở mức liều</em> <em>30,72</em> <em>g/kg/ngày</em><em> làm giảm mức độ phù chân chuột trong mô hình chống viêm bằng Carageenan là 74,81 % và FCA là 103 %; thời gian đáp ứng cơn đau trong mô hình nhúng đuôi là 60 phút và giảm số cơn đau quặn trong mô hình đau quặn cho đến 20 phút. Liều thuốc này tương đương với tác dụng của thuốc thử Diclofenac (p<0,05) trong các mô hình chống viêm và tác dụng kém hơn thuốc thử Codein (p < 0,001) trong các mô hình giảm đau. Mức liều 30,72 g/kg/ngày là mức liều tối ưu nhất trong cả 3 mức liều 15,36; 30,72; 7,68 g/kg/ngày.</em></p> <p><strong><em>Kết luận</em></strong><em>: Bài thuốc Phong thấp thang có tác dụng chống viêm và giảm đau trên chuột thực nghiệm.</em></p>2025-02-26T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://vjmap.vn/index.php/vjmap/article/view/353Nghiên cứu tác dụng giảm đau của bài thuốc Nhức mỏi trên thực nghiệm2025-04-28T02:19:11+00:00Trần Công Hương TrangNguyễn Tiến ChungBùi Thị Phương<p><strong><em>Mục tiêu:</em></strong><em> Đánh giá tác dụng giảm đau của bài </em><em>Thuốc nhức mỏi </em><em>trên thực nghiệm.</em></p> <p><strong><em>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</em></strong><em> Thử nghiệm trên động vật có nhóm đối chứng. Tác dụng giảm đau của bài </em><em>Thuốc nhức mỏi </em><em>được đánh giá </em><em>trên 02 mô hình: </em><em>T</em><em>ác dụng giảm đau </em><em>trung ương </em><em>của </em><em>bài thuốc </em><em>được đánh giá </em><em>theo phương pháp </em><em>Tail immersion (nhúng đuôi)</em><em> và</em><em> tác dụng giảm đau</em><em> ngoại vi</em><em> của </em><em>bài thuốc</em><em> được đánh giá</em><em> theo phương pháp gây đau quặn bằng acid acetic.</em></p> <p><strong><em>Kết quả:</em></strong><em> Bài Thuốc nhức mỏi dùng trên chuột nhắt trắng liều 09g/kg/24</em> <em>giờ</em><em>,</em> <em>18g/kg/24</em> <em>giờ</em><em> và 36 g/kg/24</em><em>giờ</em><em> (tính theo dược liệu khô) thể hiện tác dụng giảm đau cả trên mô hình đánh giá bằng thử nghiệm </em><em>Tail immersion (nhúng đuôi), </em><em>tuy nhiên, tác dụng giảm đau kém hơn so với codein phosphat liều 5 mg/kg</em><em>; trên mô hình gây đau quặn bằng acid acetic, </em><em>tác dụng tương đương với Diclofenac liều 24 mg/kg, trong đó mức liều 36 g/kg/24</em> <em>giờ</em><em> tốt hơn so với liều 09 g/kg/24</em><em>giờ</em><em>, 18 g/kg/24</em> <em>giờ</em><em> (p < 0,05)</em><em>. </em></p> <p><strong><em>Kết luận:</em></strong><em> Bài Thuốc nhức mỏi có tác dụng giảm đau trên chuột thực nghiệm.</em></p>2025-02-26T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://vjmap.vn/index.php/vjmap/article/view/354Tác dụng của cao dán Hoạt lạc chỉ thống kết hợp điện châm và xoa bóp bấm huyệt trong điều trị đau vùng cổ gáy2025-04-28T02:19:29+00:00Đỗ Xuân HoàngNguyễn Tiến Chung<p><strong><em>Mục tiêu:</em></strong> <em>Đánh giá kết quả điều trị của cao dán Hoạt lạc chỉ thống kết hợp điện châm và xoa bóp bấm huyệt trên bệnh nhân đau vùng cổ gáy do thoái hóa cột sống cổ và theo dõi tác dụng không mong muốn của phương pháp.</em></p> <p><strong><em>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu</em></strong><em>: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng, so sánh trước sau điều trị và có nhóm chứng. 70 bệnh nhân được chẩn đoán đau vùng cổ gáy do thoái hóa cột sống cổ, chia 2 nhóm: nhóm nghiên cứu điều trị bằng cao dán Hoạt lạc chỉ thống kết hợp điện châm và xoa bóp bấm huyệt, nhóm đối chứng điều trị bằng điện châm, xoa bóp bấm huyệt.</em></p> <p><strong><em>Kết quả: </em></strong><em>Sau 21 ngày điều trị, nhóm nghiên cứu có điểm VAS giảm 55,7% (p<0,01), điểm hạn chế tầm vận động cổ giảm 66,7% (p<0,001); hiệu quả điều trị tốt hơn so với nhóm đối chứng. Chưa thấy tác dụng không mong muốn của cao dán Hoạt lạc chỉ thống trên lâm sàng.</em></p> <p><strong><em>Kết luận:</em></strong> <em>Cao dán Hoạt lạc chỉ thống kết hợp điện châm và xoa bóp bấm huyệt có tác dụng giảm đau, cải thiện tầm vận động cổ trên bệnh nhân đau vùng cổ gáy do thoái hóa cột sống cổ và chưa ghi nhận tác dụng không mong muốn.</em></p>2025-02-26T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://vjmap.vn/index.php/vjmap/article/view/355Tác dụng điều trị của Tất thũng phương kết hợp siêu âm trị liệu trên bệnh nhân thoái hóa khớp gối có tràn dịch2025-04-28T02:19:49+00:00Nguyễn Thùy LinhNguyễn Tiến Chung<p><strong><em>Mục tiêu:</em></strong> <em>Đánh giá tác dụng của bài thuốc Tất </em><em>t</em><em>hũng </em><em>p</em><em>hương kết hợp siêu âm trị liệu trong điều trị bệnh nhân thoái hóa khớp gối có tràn dịch. </em></p> <p><strong><em>Đối tượng và phương pháp:</em></strong> <em>Nghiên cứu can thiệp lâm sàng, so sánh trước và sau điều trị, so sánh với nhóm chứng</em><em>. 80 bệnh nhân được chẩn đoán thoái hóa khớp gối có tràn dịch, chia làm 2 nhóm: nhóm nghiên cứu điều trị bằng Tất thũng phương kết hợp siêu âm trị liệu, nhóm đối chứng điều trị bằng Ý dĩ nhân thang kết hợp siêu âm trị liệu. </em></p> <p><strong><em>Kết quả:</em></strong><em> sau 21 ngày điều trị, </em><em>điểm VAS giảm 88,2%; điểm Lequesne giảm 41,5%; tầm vận động khớp gối tăng 15,6%; lượng dịch khớp gối trung bình giảm 80,9%; hiệu quả điều trị tốt hơn có ý nghĩa thống kê so với trước điều trị (p<0,001) và xu hướng tốt hơn nhóm chứng . </em></p> <p><strong><em>Kết luận:</em></strong><em> Tất thũng phương kết hợp siêu âm trị liệu có tác dụng giảm đau, cải thiện chức năng vận động, cải thiện tầm vận động khớp và giảm lượng dịch khớp trên bệnh nhân Thoái hóa khớp gối có tràn dịch.</em></p>2025-02-26T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://vjmap.vn/index.php/vjmap/article/view/356Tác dụng giảm đau của dung dịch xoa bóp GS-TVB kết hợp xoa bóp bấm huyệt trên người bệnh đau vai gáy cấp2025-04-28T02:20:12+00:00Trần Việt DươngPhạm Thái HưngĐoàn Minh ThụyNguyễn Ngọc Anh<p><em><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá tác dụng giảm đau của dung dịch xoa bóp GS-TVB kết hợp xoa bóp bấm huyệt trên người bệnh đau vai gáy cấp.</em></p> <p><em><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu tiến cứu, thử nghiệm lâm sàng mở, so sánh kết quả trước sau điều trị, so sánh giữa hai nhóm. 60 người bệnh được chẩn đoán đau vai gáy cấp điều trị tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh từ tháng 3/2024 đến tháng 6/2024.</em></p> <p><em><strong>Kết quả:</strong> Sau 14 ngày điều trị, nhóm nghiên cứu có điểm VAS trung bình giảm từ 5,4 ± 1,34 xuống 2 ± 0,83. Có sự khác biệt giữa nhóm nghiên cứu và nhóm chứng về sự thay đổi điểm VAS trung bình trước và sau điều trị với p<0,05.</em></p> <p><em><strong>Kết luận:</strong> Xoa bóp bấm huyệt kết hợp dung dịch xoa bóp GS-TVB có tác dụng giảm đau trên người bệnh đau vai gáy cấp. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng điều trị bằng xoa bóp bấm huyệt đơn thuần.</em></p>2025-02-26T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://vjmap.vn/index.php/vjmap/article/view/357Đánh giá tác dụng điều trị ung thư gan của các hợp chất trong cây xạ đen Celastrus hindsii Benth. bằng phương pháp docking phân tử2025-04-28T02:20:36+00:00Bùi Thanh TùngNguyễn Thị PhượngMai Thị Quỳnh AnhBùi Thị Hảo<p><strong><em>Mục tiêu: </em></strong><em>Đánh giá tác dụng ức chế protein đa kháng thuốc ở người 1 (hMRP1) của 41 hợp chất trong cây Xạ đen.</em></p> <p><strong><em>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</em></strong><em> Tiến hành thực hiện sàng lọc docking phân tử bằng phần mềm </em><em>Autodock vina. Sử dụng quy tắc Lipinski 5 để đánh giá đặc tính giống thuốc của các hợp chất. Thông số dược động học-độc tính của các hợp chất giống thuốc được đánh giá qua công cụ pkCSM. </em></p> <p><strong><em>Kết quả: </em></strong><em>Kết quả cho thấy hai hợp chất Triptobenzene A và (−)–Epiafzelechin tác dụng ức chế hMRP1 có năng lượng liên kết thấp đáng kể (</em> <em>G = -6.6 kcal/mol và -6.5 kcal/mol). Phân tích Lipinski cho thấy cả hai hợp chất có đặc tính giống thuốc. Kết quả dự đoán thông số dược động học-độc tính cũng cho thấy hai hợp chất này có khả năng hấp thu ở ruột rất tốt và không có độc tính. </em></p> <p><strong><em>Kết luận: </em></strong><em>Vì vậy</em> <em>hai hợp chất Triptobenzene A và (−)–Epiafzelechin có tiềm năng trở thành thuốc điều trị ung thư gan trong tương lai.</em></p>2025-02-26T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://vjmap.vn/index.php/vjmap/article/view/358The current status of hypertensive patients and medicine use at the geriatric - cardiology department - Tue Tinh hospital in 20232025-04-28T02:20:55+00:00Pham Thuy PhuongHoang Trong QuanVũ Minh HieuNguyễn Phạm Ngọc Mai<p><em><strong>Objective</strong>: To survey on the current status of hypertensive patients and the use of medicine to treat hypertension at the Geriatric - Cardiology Department - Tue Tinh Hospital.</em></p> <p><em><strong>Research subjects and methods</strong>: A cross-sectional, retrospective and analysis conducted research was conducted on 389 medical records diagnosed with hypertension for outpatient and inpatient treatment at the Department of Geriatrics - Cardiology - Tue Tinh Hospital from January 2023 to the end of December 2023.</em></p> <p><em><strong>Results:</strong> In the 389 researched medical records, the mean patient age was 77.8 ± 6.5 years, with the 70–79 age group accounting for the highest proportion (43%) and those under 50 the lowest (4%). Female patients comprised 62%, higher than males (38%), and 78% had age-related risk factors. Five main classes of antihypertensive drugs were used-Angiotensin-Converting Enzyme inhibitors (ACEi), Angiotensin II Receptor Blockers (ARBs), calcium channel blockers (CCB), beta-blockers (BB), and diuretics—all consistent with national treatment guidelines. Monotherapy was more commonly prescribed than combination therapy in both initial (59.1%) and final regimens (52.7%). The rate of achieving target blood pressure was high (88%), approximately seven times greater than the failure rate (12%).</em></p> <p><em><strong>Conclusions: </strong>The research sample had an average age of 77.8 ± 65.4 years, mainly from 70-79 years old (43%). The rate of women is 1.5 times higher than that of men. Study of 389 records with 5 groups of antihypertensive drugs. In both therapies, the rate of use of monotherapy regimens was higher than the rate of use of multitherapy regimens. Combinations of 2 to 4 drugs showed different distributions, with beta-blockers being most common in the 3-drug combination group.</em></p>2025-02-26T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025