https://vjmap.vn/index.php/vjmap/issue/feed Tạp chí Y Dược cổ truyền Việt Nam 2025-01-09T08:18:06+00:00 Open Journal Systems <p>Tạp ch&iacute; Y Dược cổ truyền Việt Nam c&oacute; cơ quan chủ quản l&agrave; Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam, Bộ Y tế.</p> <p>Đ&acirc;y l&agrave; tạp ch&iacute; khoa học y học uy t&iacute;n, Tạp ch&iacute; đ&atilde; được Hội đồng chức danh Gi&aacute;o sư Nh&agrave; nước đ&aacute;nh gi&aacute; cao. Tạp ch&iacute; c&oacute; M&atilde; số ISSN 2354&ndash; 1334.</p> <p>Tạp ch&iacute; Y Dược cổ truyền Việt Nam xuất bản 02 th&aacute;ng/kỳ (mỗi số 80 trang).</p> <p><strong>T&ocirc;n chỉ, mục đ&iacute;ch v&agrave; phạm vi của Tạp ch&iacute;:</strong></p> <p>- Th&ocirc;ng tin hoạt động, nghi&ecirc;n cứu khoa học Y Dược học cổ truyền của c&aacute;c Viện, Bệnh viện, c&aacute;c đơn vị nghi&ecirc;n cứu.</p> <p>-&nbsp;C&ocirc;ng tr&igrave;nh nghi&ecirc;n cứu to&agrave;n văn về Y dược học cổ truyền hoặc kết hợp Y học cổ truyền với Y học hiện đại.</p> <p>- C&aacute;c nghi&ecirc;n cứu về l&yacute; luận Y học cổ truyền</p> <p>- B&agrave;i dịch về c&aacute;c nghi&ecirc;n cứu Y học cổ truyền (to&agrave;n văn, tr&iacute;ch đoạn, lược dịch).</p> <p>- C&ocirc;ng bố c&aacute;c c&ocirc;ng tr&igrave;nh khoa học thuộc lĩnh vực đ&agrave;o tạo, giảng dạy của Học viện Y-Dược học cổ truyền&nbsp; Việt Nam.</p> <p>-&nbsp;T&oacute;m tắt luận &aacute;n, s&aacute;ch mới, b&aacute;o c&aacute;o hội nghị về Y Dược học cổ truyền hoặc kết hợp Y học cổ truyền với Y học hiện đại.</p> <p><strong>Đạo đức xuất bản</strong></p> <p>Tạp ch&iacute; Y dược cổ truyền Việt Nam cam kết tu&acirc;n thủ đạo đức xuất bản theo c&aacute;c quy định hiện h&agrave;nh, ph&ugrave; hợp với c&aacute;c hướng dẫn v&agrave; ti&ecirc;u chuẩn của <a href="https://publicationethics.org/guidance/Guidelines">the Committee on Publication Ethics (COPE)</a>, tu&acirc;n thủ c&aacute;c nguy&ecirc;n tắc của&nbsp;<a href="https://publicationethics.org/core-practices">COPE&rsquo;s Core Practices</a>,&nbsp;<a href="https://publicationethics.org/files/u2/Best_Practice.pdf">Best Practices Guidelines for Journal Editors</a>&nbsp;v&agrave;&nbsp;<a href="https://publicationethics.org/files/u7141/1999pdf13.pdf">Guidelines on Good Publication Practices</a>.</p> <p>Bản thảo b&agrave;i b&aacute;o chỉ được chấp nhận khi được t&aacute;c giả chịu tr&aacute;ch nhiệm ch&iacute;nh cam kết c&aacute;c nội dung sau: C&aacute;c nội dung của bản thảo chưa được đăng tải to&agrave;n bộ hoặc một phần ở c&aacute;c tạp ch&iacute; kh&aacute;c; Số liệu gốc v&agrave; kết quả ph&acirc;n t&iacute;ch trong b&agrave;i b&aacute;o n&agrave;y l&agrave; ho&agrave;n to&agrave;n trung thực; Tất cả c&aacute;c t&aacute;c giả đều c&oacute; đ&oacute;ng g&oacute;p một c&aacute;ch đ&aacute;ng kể v&agrave;o qu&aacute; tr&igrave;nh nghi&ecirc;n cứu hoặc chuẩn bị bản thảo v&agrave; c&ugrave;ng chịu tr&aacute;ch nhiệm về c&aacute;c nội dung của bản thảo; Nghi&ecirc;n cứu được thực hiện sau khi th&ocirc;ng qua c&aacute;c kh&iacute;a cạnh đạo đức trong nghi&ecirc;n cứu y sinh học.</p> <p><strong>Ch&iacute;nh s&aacute;ch truy cập mở</strong></p> <p>Ch&iacute;nh s&aacute;ch truy cập mở được Tạp ch&iacute; Y dược cổ truyền Việt Nam &aacute;p dụng&nbsp; đối với c&aacute;c b&agrave;i b&aacute;o đ&atilde; xuất bản, nhằm mở rộng cơ hội tiếp cận c&aacute;c kết quả nghi&ecirc;n cứu chất lượng cao v&agrave; tăng cường trao đổi kiến thức. Tạp ch&iacute; đăng tải trực tuyến (miễn ph&iacute;) to&agrave;n văn c&aacute;c b&agrave;i b&aacute;o được c&ocirc;ng bố tr&ecirc;n website của Tạp ch&iacute; (<a href="https://tapchi.ctump.edu.vn/">https://vjmap.vn</a>).</p> <p>--------------------------------------------------</p> <p>Địa chỉ T&ograve;a soạn: Số 2 Trần Ph&uacute;, H&agrave; Đ&ocirc;ng, H&agrave; Nội.</p> <p>Cơ quan chủ quản: Học viện Y - Dược học cổ truyền Việt Nam, Bộ Y tế</p> <p>ĐT: (+84) 96996 1334</p> <p>Email: <a href="http://vjopm.vojs.vn/index.php/vjopm/management/settings/context/mailto:vjopm@vutm.edu.vn">vjmap@ms.vutm.edu.vn</a></p> <p>&nbsp; &nbsp; &nbsp; &nbsp; &nbsp; vjmap.vutm@gmail.com</p> https://vjmap.vn/index.php/vjmap/article/view/308 Đánh giá tác dụng của phương pháp điện châm, xoa bóp bấm huyệt và từ trường điều trị hội chứng thắt lưng hông do thoái hóa cột sống 2025-01-09T02:42:36+00:00 Nguyễn Tuấn Anh Lê Thành Xuân <p><strong><em>Mục tiêu:</em> </strong>Đánh giá tác dụng điều trị và tác dụng không mong muốn của phương pháp điện châm, xoa bóp bấm huyệt và từ trường trong điều trị hội chứng thắt lưng hông do thoái hóa cột sống.</p> <p><em><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong></em> Can thiệp lâm sàng mở, so sánh trước - sau, so sánh giữa 2 thể lâm sàng theo y học cổ truyền. 60 bệnh nhân trên 30 tuổi được chẩn đoán xác định hội chứng thắt lưng hông do thoái hóa cột sống được chia thành 2 thể bệnh theo y học cổ truyền tới điều trị ngoại trú tại Đơn vị tư vấn điều trị cột sống - Bệnh viện Châm cứu Trung ương từ tháng 9/2017 - 9/2018. Cả 2 nhóm cùng được điều trị bằng phương pháp điện châm, xoa bóp bấm huyệt và từ trường. Theo dõi các biểu hiện lâm sàng của bệnh nhân tại các thời điểm D0, D7, D14 và so sánh kết quả điều trị của 2 thể bệnh.</p> <p><em><strong>Kết quả: </strong></em>Sau 14 ngày điều trị, tỉ lệ bệnh nhân đạt hiệu quả tốt 63,3%, khá 21,7%, trung bình 15,0%, kém 0%. Không có bệnh nhân nào gặp tác dụng không mong muốn.</p> <p><strong><em>Kết luận:</em> </strong>Sử dụng kết hợp phương pháp điện châm, xoa bóp bấm huyệt và từ trường trong điều trị hội chứng thắt lưng hông do thoái hóa cột sống là an toàn, có hiệu quả tốt.</p> <p>&nbsp;</p> 2024-12-10T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://vjmap.vn/index.php/vjmap/article/view/309 Đặc điểm hình thái thực vật và thành phần tinh dầu cây é lớn tròng (hyptis suaveolens (l.) poit., họ bạc hà (lamiaceae) thu hái tại thành phố Đà Nẵng 2025-01-09T03:25:24+00:00 Huỳnh Minh Đạo Nguyễn Thị Thúy Liễu Nguyễn Thị Ngọc Bích Trịnh Thị Quỳnh Phan Văn Trưởng <p><em><strong>Mục tiêu:</strong> </em>Mô tả đặc điểm hình thái, xác định hàm lượng và thành phần tinh dầu cây É lớn tròng (Hyptis suaveolens&nbsp;(L.) Poit., họ Hoa môi (Lamiaceae).</p> <p><em><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> </em>Phân tích, mô tả, chụp hình các đặc điểm hình thái, xác định tên khoa học bằng phương pháp so sánh hình thái; Tinh dầu được định lượng bằng phương pháp cất kéo hơi nước và phân tích bằng GC-MS.</p> <p><em><strong>Kết quả:</strong> </em>Đã mô tả chi tiết hình thái thực vật. Hàm lượng tinh dầu tổng số là 0,55% (v/w) với 36 hợp chất được xác định, gồm các cấu tử chính là Eucalyptol (18,29%), Caryophyllene (15,45%), Caryophyllene oxid (8,28%), Sabinene (5,13 %), Palustrol (4,19%).</p> <p><em><strong>Kết luận:</strong> </em>Các đặc điểm hình thái của cây É lớn tròng đã được mô tả và minh hoạ chi tiết bằng hình ảnh; Đồng thời xác định được thành phần hoá học, thành phần tinh dầu trong cây.</p> 2024-12-10T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://vjmap.vn/index.php/vjmap/article/view/310 Nghiên cứu tác dụng giảm đau của bài thuốc Sài hồ sơ can thang kết hợp Ô bối thang trên thực nghiệm 2025-01-09T03:31:52+00:00 Hoàng Trọng Tuấn Lê Duy Đại Chu Thành Nam Nguyễn Trung Kiên Nguyễn Thị Hồng Hạnh Vi Thị Thu Hằng <p><em><strong>Mục tiêu:</strong></em> Đánh giá tác dụng giảm đau của bài thuốc Sài hồ sơ can thang kết hợp Ô bối thang trên thực nghiệm.</p> <p><em><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> </em>Thử nghiệm trên động vật có nhóm đối chứng. Tác dụng giảm đau của bài thuốc Sài hồ sơ can thang kết hợp Ô bối thang được đánh giá trên 02 mô hình: Tác dụng giảm đau trung ương của bài thuốc được đánh giá theo phương pháp mâm nóng (Hotplate) và tác dụng giảm đau ngoại vi của bài thuốc được đánh giá theo phương pháp gây đau quặn bằng acid acetic (phương pháp Koster).</p> <p><em><strong>Kết quả:</strong> </em>Bài thuốc Sài hồ sơ can thang kết hợp Ô bối thang dùng trên chuột nhắt trắng liều 15,84 g/kg/ngày và 31,68 g/kg/ngày (tính theo dược liệu khô) có tác dụng giảm đau cả trên mô hình đánh giá bằng thử nghiệm hotplate và trên mô hình gây đau quặn bằng acid acetic.</p> <p><em><strong>Kết luận:</strong> </em>Bài thuốc Sài hồ sơ can thang kết hợp Ô bối thang có tác dụng giảm đau trên chuột thực nghiệm.</p> 2024-12-10T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://vjmap.vn/index.php/vjmap/article/view/311 Đặc điểm thực vật, thành phần hóa học của cây dây gối (celastrus hindsii benth.) thu hái tại tỉnh Hòa Bình và so sánh với cây xạ đen (ehretia asperula zoll et. mor) 2025-01-09T03:39:49+00:00 Đỗ Văn Hiệu Đỗ Đức Nhuận Đặng Thị Phương Hảo Nguyễn Thị Sinh Nguyễn Hoàng Việt Nguyễn Đình Quân Lê Nguyễn Thành Nguyễn Thành Công <p><em><strong>Mục tiêu</strong>:</em> Mô tả chi tiết đặc điểm hình thái thực vật, cấu tạo giải phẫu của thân, lá của loài Dây gối (Celastrus hindsii Benth.), so sánh đặc điểm thực vật và thành phần hóa học của loài này với mẫu xạ đen.</p> <p><em><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu</strong>:</em> Nghiên cứu hình thái bằng phương pháp mô tả phân tích. Định tính thành phần hóa học bằng các phản ứng đặc trưng. Xây dựng sắc ký vân tay hai loài theo phương pháp sắc ký lớp mỏng (TLC) và sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC).</p> <p><em><strong>Kết quả</strong>:</em> Đã mô tả chi tiết đặc điểm thực vật của loài C. hindsii và so sánh sự khác biệt với loài Xạ đen E. asperula. Định tính thân, lá Dây gối có chứa chất béo, sterol, flavonoid, saponin, glycosid tim, đường khử, tanin, acid amin, acid hữu cơ và polysaccharid. Xạ đen có chứa các hợp chất chất béo, sterol, flavonoid, saponin, coumarin, đường khử, tanin, acid amin, và polysaccharid. So sánh thành phần hóa học của hai loài này bằng phương pháp TLC và HPLC cho thấy có sự khác biệt.</p> <p><em><strong>Kết luận</strong>:</em> Đặc điểm thực vật của loài C. hindsii được mô tả, loài C. hindsii là khác biệt với Xạ đen E. asperula về đặc điểm thực vật và thành phần hóa học theo định tính nhóm chất.</p> 2024-12-10T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://vjmap.vn/index.php/vjmap/article/view/312 Đánh giá tác dụng của phương pháp cấy chỉ catgut kết hợp bài thuốc Tứ vật đào hồng điều trị bệnh nhân đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ thể huyết ứ 2025-01-09T03:45:25+00:00 Lê Thị Hải Yến <p><strong><em>Mục tiêu:</em> </strong>Đánh giá tác dụng của phương pháp cấy chỉ catgut kết hợp bài thuốc Tứ vật đào hồng điều trị bệnh nhân đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ thể huyết ứ.</p> <p><em><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong></em>Phương pháp tiến cứu can thiệp lâm sàng có so sánh trước và sau điều trị. Nghiên cứu được thực hiện trên 30 bệnh nhân đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ được điều trị bằng phương pháp cấy chỉ catgut kết hợp bài thuốc Tứ vật đào hồng trong thời gian 30 ngày.</p> <p><em><strong>Kết quả:</strong></em> Tỉ lệ đau nặng sau điều trị giảm rõ rệt từ 63,3% xuống còn 10,0%, tỉ lệ người không đau chiếm tỉ lệ cao nhất sau điều trị là 60%, tầm vận động cột sống cổ cải thiện nhiều, đặc biệt tỉ lệ không hạn chế chiếm tỉ lệ cao nhất 63,3%, hạn chế rất nhiều chiếm tỉ lệ thấp 3,4%.</p> <p><em><strong>Kết luận</strong>:</em> Phương pháp cấy chỉ catgut kết hợp bài thuốc Tứ vật đào hồng trong điều trị đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ có tác dụng giảm đau, tăng tầm vận động cột sống cổ.</p> 2024-12-10T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://vjmap.vn/index.php/vjmap/article/view/313 Thực trạng tiêu thụ kháng sinh điều trị nội trú tại bệnh viện Kiến An - thành phố Hải Phòng giai đoạn 2018 đến 2021 2025-01-09T03:49:50+00:00 Đỗ Thị Hồng Sâm Hồ Thị Hường <p><em><strong>Mục tiêu</strong>:</em> Đánh giá thực trạng tiêu thụ kháng sinh điều trị nội trú tại Bệnh viện Kiến An - Hải Phòng từ 2018 đến 2021.</p> <p><em><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> </em>Nghiên cứu mô tả cắt ngang và thu thập số liệu về sử dụng kháng sinh nội trú từ năm 2018 đến 2021 tại Bệnh viện Kiến An - Thành phố Hải Phòng.</p> <p><em><strong>Kết quả</strong>:</em> Cephalosporin là nhóm kháng sinh tiêu thụ nhiều nhất tại Bệnh viện với 22,5 DDD/100 giường/ngày, chiếm 39% tổng kháng sinh tiêu thụ toàn viện. Tuy nhiên, giá trị tiêu thụ cephalosporin năm 2021 giảm đáng kể so với năm 2018 mặc dù DDD/100 giường/ngày tăng. Năm 2021, về giá trị kháng sinh nhập khẩu chiếm 53,54%, kháng sinh sản xuất trong nước chiếm 46,46%; Thuốc generic chiếm 83,72%, thuốc biệt dược gốc chiếm 16,28%; Kháng sinh đường uống 1,93%, kháng sinh đường tiêm truyền 98,07%.</p> <p><strong><em>Kết luận:</em> </strong>Tiêu thụ kháng sinh trong nội trú toàn viện có xu hướng tăng, chủ yếu tăng sử dụng ở các khoa có mức tiêu thụ cao như Khoa Hồi sức cấp cứu, khoa Ngoại Tiêu hóa. Cephalosporin là nhóm kháng sinh tiêu thụ nhiều nhất. Các kháng sinh Cephalosporin thế hệ thứ ba, Aminoglycosid, Fluoroquinolon và kháng sinh dự trữ nhóm Carbapenem được sử dụng nhiều. Chủ yếu sử dụng kháng sinh đường tiêm truyền.</p> 2024-12-10T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://vjmap.vn/index.php/vjmap/article/view/314 Đánh giá tác dụng giảm béo của gel chứa nano cao ớt trên chuột nhắt trắng 2025-01-09T03:54:14+00:00 Đỗ Thị Hằng Đỗ Văn Dũng Nguyễn Văn Hưng Nguyễn Vũ Hùng Lê Anh Tuấn Hồ Mỹ Dung Mai Phương Thanh Lê Anh Tùng Trần Thị Thu Trang Tô Thị Thanh Phương Nguyễn Thùy Dung Phan Hồng Minh <p><em><strong>Mục tiêu: </strong></em>Đánh giá tác dụng làm tan mỡ, chống béo phì của gel chứa nano cao ớt dùng tại chỗ trên chuột nhắt trắng.</p> <p><em><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong></em> Thử nghiệm trên động vật có nhóm đối chứng. Chuột nhắt trắng chủng Swiss được gây béo phì bằng chế độ ăn giàu chất béo kết hợp uống olanzapin liều 3mg/kg liên tục trong 8 tuần. Chuột được chia ngẫu nhiên thành 3 lô: Lô chứng sinh học, lô mô hình và lô điều trị gel chứa nano cao ớt (nồng độ capsaicin 0,15%) trên da bụng chuột cạo lông và theo dõi liên tục trong 8 tuần.</p> <p><em><strong>Kết quả:</strong> </em>Gel chứa nano ớt bôi trên da chuột liên tục trong 8 tuần có tác dụng giảm mức độ tăng cân, giảm chỉ số BMI cũng như giảm nồng độ triglycerid máu (p&lt; 0,05), và có xu hướng giảm chất béo nội tạng (p&gt;0,05) ở chuột nhắt béo phì so với lô mô hình không điều trị.</p> <p><em><strong>Kết luận:&nbsp; </strong></em>Gel chứa nano cao ớt bôi tại chỗ trong 8 tuần có tác dụng chống béo phì và cải thiện tình trạng rối loạn lipid máu trên động vật thực nghiệm.</p> 2024-12-10T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://vjmap.vn/index.php/vjmap/article/view/315 Đánh giá tác dụng của điện châm kết hợp xoa bóp bấm huyệt trong điều trị đau nửa đầu kiểu migraine 2025-01-09T04:23:45+00:00 Lê Thị Hải Yến Trần Anh Tuấn <p><em><strong>Mục tiêu:</strong> </em>Đánh giá kết quả điện châm kết hợp xoa bóp bấm huyệt trong điều trị đau nửa đầu kiểu Migraine.</p> <p><em><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> </em>Nghiên cứu can thiệp lâm sàng so sánh trước sau điều trị trên 45 bệnh nhân được chẩn đoán nửa đầu kiểu Migraine theo tiêu chuẩn lựa chọn, điều trị tại Bệnh viện Y học cổ truyền thành phố Đà Nẵng từ 10/2022 - 7/2023.</p> <p><em><strong>Kết quả:</strong> </em>Sau 28 ngày điều trị, đối tượng nghiên cứu có hiệu quả cải thiện mức độ đau theo thang điểm VAS, cải thiện tác động đến cuộc sống theo MIDAS và HIT-6<sup>TM</sup>, cải thiện chất lượng giấc ngủ theo PSQI, cải thiện điều trị chung, và các triệu chứng cơ năng so với trước điều trị (p&lt;0,01).</p> <p><strong><em>Kết luận:</em> </strong>Phương pháp kết hợp điện châm và xoa bóp bấm huyệt có hiệu quả trong điều trị bệnh nhân đau nửa đầu kiểu Migraine.</p> 2024-12-10T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://vjmap.vn/index.php/vjmap/article/view/316 Nghiên cứu đặc điểm hình thái và phân tích thành phần tinh dầu của loài ngũ sắc (ageratum conyzoides l.) 2025-01-09T04:27:47+00:00 Phan Văn Trưởng Đặng Minh Tú Nguyễn Quỳnh Nga Lại Việt Hưng Nguyễn Văn Hiếu Nguyễn Thị Lan Hoa Nguyễn Đức Trung Nguyễn Hoàng Nguyễn Thị Hà Ly Đỗ Hồng Mạnh Phạm Thanh Huyền <p><em><strong>Mục tiêu: </strong></em>Xây dựng bộ dữ liệu về đặc điểm hình thái chi tiết và thành phần tinh dầu của loài Ngũ sắc (Ageratum conyzoides) tại một số vùng khác nhau.</p> <p><strong><em>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</em> </strong>Đối tượng: Loài Ngũ sắc thu tại một số tỉnh của Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu: Phân tích, mô tả, chụp ảnh các đặc điểm hình thái, xác định tên khoa học bằng phương pháp so sánh hình thái đối chiếu; Định lượng tinh dầu tổng số bằng phương pháp cất kéo hơi nước, phân tích thành phần hóa học trong tinh dầu bằng phương pháp GC-MS.&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;</p> <p><strong><em>Kết quả:</em> </strong>Đã xây dựng bộ dữ liệu về đặc điểm hình thái của loài Ngũ sắc (Ageratum conyzoides) bao gồm mô tả và hình ảnh chi tiết. Hàm lượng tinh dầu tổng số các mẫu từ 0,60 - 0,61%; Chất chính chiếm tỷ lệ cao nhất gồm có β-Caryophyllene (18,53 – 22,54 %),&nbsp; E-β-Famesene (3,0 – 6,18 %), Precocene I (5,48 – 21,16 %), β-Sesquiphellandrene (2,06 – 4,29 %), Precocene II (21,02 – 45,00 %).</p> <p><em><strong>Kết luận:</strong></em> Dữ liệu hình thái chi tiết được xây dựng gồm bản mô tả và hình ảnh của loài Ngũ sắc (Ageratum conyzoides). Có sự khác biệt về thành phần hóa học trong tinh dầu các mẫu thuộc loài Ageratum conyzoides thu tại các vùng khác nhau.</p> 2024-12-10T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://vjmap.vn/index.php/vjmap/article/view/317 Phân tích sự hiểu biết của sinh viên Dược về mức độ nghiêm trọng và cách khắc phục một số nguyên nhân gây sai sót trong sử dụng thuốc 2025-01-09T08:09:55+00:00 Nguyễn Văn Quân Hồ Thị Khánh Huyền <p><strong><em>Mục tiêu:</em></strong> Phân tích sự hiểu biết của sinh viên Dược, Học viện Y-Dược học cổ truyền Việt Nam về mức độ nghiêm trọng và cách khắc phục một số nguyên nhân gây ra sai sót trong sử dụng thuốc. <br><strong><em>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</em> </strong>Nghiên cứu mô tả cắt ngang, định tính và định lượng. Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 01/2022 đến tháng 6/2022, trên đối tượng là sinh viên Dược khóa 3 và khóa 4 - Học viện Y-Dược học cổ truyền Việt Nam. <br><strong><em>Kết quả:</em></strong> Đối với yếu tố liên quan đến bệnh nhân, điểm trung bình mức độ nghiêm trọng của nguyên nhân gây ra sai sót từ 3,09 - 3,53, trong đó mức độ 3 và mức độ 4 lần lượt chiếm 34,7% - 56,4% và 24,8% - 40,6%; Đối với yếu tố liên quan đến cán bộ y tế, điểm trung bình mức độ nghiêm trọng của nguyên nhân gây ra sai sót từ 2,62 - 3,51, trong đó mức độ 3 chiếm 36,6% - 49,5%. Sinh viên có nhận thức, hiểu biết đúng về biện pháp khắc phục các nguyên nhân gây ra sai sót trong sử dụng thuốc, cụ thể: 31/39 giải pháp có tỷ lệ sinh viên trả lời đúng trên 70%.<br><strong><em>Kết luận:</em></strong> Có 34,7% -56,4% sinh viên đánh giá mức độ nghiêm trọng gây ra sai sót trong sử dụng thuốc từ cả người bệnh, thầy thuốc và thuốc. Sinh viên hiểu đúng tới 31/39 số lượng giải pháp khắc phục các nguyên nhân gây ra sai sót trong sử dụng thuốc. </p> 2024-12-10T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://vjmap.vn/index.php/vjmap/article/view/318 Đánh giá độc tính cấp và bán trường diễn của cao lỏng Cốt thống Tuệ Tĩnh trên thực nghiệm 2025-01-09T08:14:58+00:00 Lê Thị Quyên Phạm Thanh Tùng Nguyễn Thị Lan <p><em><strong>Mục tiêu:</strong> </em>Đánh giá tính độc tính cấp và bán trường diễn của cao lỏng Cốt Thống Tuệ Tĩnh trên động vật thực nghiệm.</p> <p><strong><em>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</em> </strong>Xác định độc tính cấp trên chuột nhắt trắng bằng phương pháp Litchfield - Wilcoxon và độc tính bán trường diễn trên chuột cống trắng dựa trên hướng dẫn của Bộ Y tế.</p> <p><em><strong>Kết quả:</strong> </em>Cao lỏng Cốt Thống Tuệ Tĩnh ở liều gấp 13,8 lần liều dùng dự kiến tương đương trên người chưa xác định được độc tính cấp trên chuột nhắt, theo đường uống. Cao lỏng Cốt Thống Tuệ Tĩnh khi dùng đường uống trong 4 tuần liên tục với 2 mức liều 6g/kg /ngày (tương đương liều điều trị dự kiến trên người) và 18g /kg/ngày không làm thay đổi có ý nghĩa thống kê các chỉ số huyết học và sinh hóa ở chuột cống trắng.</p> <p><em><strong>Kết luận</strong>:</em> Cao lỏng Cốt Thống Tuệ Tĩnh không gây độc tính cấp trên chuột nhắt trắng và không làm thay đổi có ý nghĩa thống kê thể trọng, chức năng tạo máu, chức năng gan, thận của chuột cống thí nghiệm.</p> 2024-12-10T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://vjmap.vn/index.php/vjmap/article/view/319 Characteristics of drug usage statistics in hypertensive patients with diabetes at Saint paul general Hospital 2025-01-09T08:18:06+00:00 Bui Thi Hao Tran Thi Thu Huong Nguyen Thi Hong Lam Ho Nhat Vinh Le Thanh Liem <p><strong><em>Objective:</em> </strong>To analyze the characteristics of drug usage statistics in hypertensive patients with diabetes at the outpatient Department of Saint Paul General Hospital.</p> <p><strong><em>Subjects and methods:</em> </strong>A retrospective study based on information collected from the medical records of patients diagnosed with hypertension and diabetes who received outpatient treatment at Saint Paul General Hospital from September 2022 to December 2022.</p> <p><strong><em>Results:</em> </strong>The average age of the study group was 70.28 &plusmn; 7.2 years. The gender ratio was nearly equal, with 49% male and 51% female. The most commonly used drug groups were ARBs, followed by CCBs. Most patients used a single diabetes medication, with biguanides (Metformin) being the most commonly used, followed by Sulfonylureas. Insulin was used in nearly one-third of diabetes treatment prescriptions such as: 23.8% of patients (T0); 24.8% of patients (T1); 28.6% of patients (T2). There was 83% of patients in the study sample had lipid disorders. At T0, 63.81% of patients used statins, and 15.24% used Fenofibrate.</p> <p><strong><em>Conclusion:</em> </strong>The study results show that 105 patients were annalyzed regarding demographic, drug usage characteristics. The majority of outpatient patients were hypertention with diabetes, suffering from comorbid lipid metabolism disorders.</p> 2024-12-10T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược cổ truyền Việt Nam