Tạp chí Y Dược cổ truyền Việt Nam
https://vjmap.vn/index.php/vjmap
<p>Tạp chí Y Dược cổ truyền Việt Nam có cơ quan chủ quản là Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam, Bộ Y tế.</p> <p>Đây là tạp chí khoa học y học uy tín, Tạp chí đã được Hội đồng chức danh Giáo sư Nhà nước đánh giá cao. Tạp chí có Mã số ISSN 2354– 1334.</p> <p>Tạp chí Y Dược cổ truyền Việt Nam xuất bản 02 tháng/kỳ (mỗi số 80 trang).</p> <p><strong>Tôn chỉ, mục đích và phạm vi của Tạp chí:</strong></p> <p>- Thông tin hoạt động, nghiên cứu khoa học Y Dược học cổ truyền của các Viện, Bệnh viện, các đơn vị nghiên cứu.</p> <p>- Công trình nghiên cứu toàn văn về Y dược học cổ truyền hoặc kết hợp Y học cổ truyền với Y học hiện đại.</p> <p>- Các nghiên cứu về lý luận Y học cổ truyền</p> <p>- Bài dịch về các nghiên cứu Y học cổ truyền (toàn văn, trích đoạn, lược dịch).</p> <p>- Công bố các công trình khoa học thuộc lĩnh vực đào tạo, giảng dạy của Học viện Y-Dược học cổ truyền Việt Nam.</p> <p>- Tóm tắt luận án, sách mới, báo cáo hội nghị về Y Dược học cổ truyền hoặc kết hợp Y học cổ truyền với Y học hiện đại.</p> <p><strong>Đạo đức xuất bản</strong></p> <p>Tạp chí Y dược cổ truyền Việt Nam cam kết tuân thủ đạo đức xuất bản theo các quy định hiện hành, phù hợp với các hướng dẫn và tiêu chuẩn của <a href="https://publicationethics.org/guidance/Guidelines">the Committee on Publication Ethics (COPE)</a>, tuân thủ các nguyên tắc của <a href="https://publicationethics.org/core-practices">COPE’s Core Practices</a>, <a href="https://publicationethics.org/files/u2/Best_Practice.pdf">Best Practices Guidelines for Journal Editors</a> và <a href="https://publicationethics.org/files/u7141/1999pdf13.pdf">Guidelines on Good Publication Practices</a>.</p> <p>Bản thảo bài báo chỉ được chấp nhận khi được tác giả chịu trách nhiệm chính cam kết các nội dung sau: Các nội dung của bản thảo chưa được đăng tải toàn bộ hoặc một phần ở các tạp chí khác; Số liệu gốc và kết quả phân tích trong bài báo này là hoàn toàn trung thực; Tất cả các tác giả đều có đóng góp một cách đáng kể vào quá trình nghiên cứu hoặc chuẩn bị bản thảo và cùng chịu trách nhiệm về các nội dung của bản thảo; Nghiên cứu được thực hiện sau khi thông qua các khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu y sinh học.</p> <p><strong>Chính sách truy cập mở</strong></p> <p>Chính sách truy cập mở được Tạp chí Y dược cổ truyền Việt Nam áp dụng đối với các bài báo đã xuất bản, nhằm mở rộng cơ hội tiếp cận các kết quả nghiên cứu chất lượng cao và tăng cường trao đổi kiến thức. Tạp chí đăng tải trực tuyến (miễn phí) toàn văn các bài báo được công bố trên website của Tạp chí (<a href="https://tapchi.ctump.edu.vn/">https://vjmap.vn</a>).</p> <p>--------------------------------------------------</p> <p>Địa chỉ Tòa soạn: Số 2 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội.</p> <p>Cơ quan chủ quản: Học viện Y - Dược học cổ truyền Việt Nam, Bộ Y tế</p> <p>ĐT: (+84) 96996 1334</p> <p>Email: <a href="http://vjopm.vojs.vn/index.php/vjopm/management/settings/context/mailto:vjopm@vutm.edu.vn">vjmap@ms.vutm.edu.vn</a></p> <p> vjmap.vutm@gmail.com</p>Viet Nam Journal of Traditional Medicine and Pharmacyvi-VNTạp chí Y Dược cổ truyền Việt Nam2354-1334Đánh giá tác dụng của phương pháp điện châm, xoa bóp bấm huyệt và từ trường điều trị hội chứng thắt lưng hông do thoái hóa cột sống
https://vjmap.vn/index.php/vjmap/article/view/308
<p><strong><em>Mục tiêu:</em> </strong>Đánh giá tác dụng điều trị và tác dụng không mong muốn của phương pháp điện châm, xoa bóp bấm huyệt và từ trường trong điều trị hội chứng thắt lưng hông do thoái hóa cột sống.</p> <p><em><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong></em> Can thiệp lâm sàng mở, so sánh trước - sau, so sánh giữa 2 thể lâm sàng theo y học cổ truyền. 60 bệnh nhân trên 30 tuổi được chẩn đoán xác định hội chứng thắt lưng hông do thoái hóa cột sống được chia thành 2 thể bệnh theo y học cổ truyền tới điều trị ngoại trú tại Đơn vị tư vấn điều trị cột sống - Bệnh viện Châm cứu Trung ương từ tháng 9/2017 - 9/2018. Cả 2 nhóm cùng được điều trị bằng phương pháp điện châm, xoa bóp bấm huyệt và từ trường. Theo dõi các biểu hiện lâm sàng của bệnh nhân tại các thời điểm D0, D7, D14 và so sánh kết quả điều trị của 2 thể bệnh.</p> <p><em><strong>Kết quả: </strong></em>Sau 14 ngày điều trị, tỉ lệ bệnh nhân đạt hiệu quả tốt 63,3%, khá 21,7%, trung bình 15,0%, kém 0%. Không có bệnh nhân nào gặp tác dụng không mong muốn.</p> <p><strong><em>Kết luận:</em> </strong>Sử dụng kết hợp phương pháp điện châm, xoa bóp bấm huyệt và từ trường trong điều trị hội chứng thắt lưng hông do thoái hóa cột sống là an toàn, có hiệu quả tốt.</p> <p> </p>Nguyễn Tuấn AnhLê Thành Xuân
Copyright (c) 2025
2024-12-102024-12-1057041910.60117/vjmap.v57i04.308Đặc điểm hình thái thực vật và thành phần tinh dầu cây é lớn tròng (hyptis suaveolens (l.) poit., họ bạc hà (lamiaceae) thu hái tại thành phố Đà Nẵng
https://vjmap.vn/index.php/vjmap/article/view/309
<p><em><strong>Mục tiêu:</strong> </em>Mô tả đặc điểm hình thái, xác định hàm lượng và thành phần tinh dầu cây É lớn tròng (Hyptis suaveolens (L.) Poit., họ Hoa môi (Lamiaceae).</p> <p><em><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> </em>Phân tích, mô tả, chụp hình các đặc điểm hình thái, xác định tên khoa học bằng phương pháp so sánh hình thái; Tinh dầu được định lượng bằng phương pháp cất kéo hơi nước và phân tích bằng GC-MS.</p> <p><em><strong>Kết quả:</strong> </em>Đã mô tả chi tiết hình thái thực vật. Hàm lượng tinh dầu tổng số là 0,55% (v/w) với 36 hợp chất được xác định, gồm các cấu tử chính là Eucalyptol (18,29%), Caryophyllene (15,45%), Caryophyllene oxid (8,28%), Sabinene (5,13 %), Palustrol (4,19%).</p> <p><em><strong>Kết luận:</strong> </em>Các đặc điểm hình thái của cây É lớn tròng đã được mô tả và minh hoạ chi tiết bằng hình ảnh; Đồng thời xác định được thành phần hoá học, thành phần tinh dầu trong cây.</p>Huỳnh Minh ĐạoNguyễn Thị Thúy LiễuNguyễn Thị Ngọc BíchTrịnh Thị QuỳnhPhan Văn Trưởng
Copyright (c) 2025
2024-12-102024-12-105704101510.60117/vjmap.v57i04.309Nghiên cứu tác dụng giảm đau của bài thuốc Sài hồ sơ can thang kết hợp Ô bối thang trên thực nghiệm
https://vjmap.vn/index.php/vjmap/article/view/310
<p><em><strong>Mục tiêu:</strong></em> Đánh giá tác dụng giảm đau của bài thuốc Sài hồ sơ can thang kết hợp Ô bối thang trên thực nghiệm.</p> <p><em><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> </em>Thử nghiệm trên động vật có nhóm đối chứng. Tác dụng giảm đau của bài thuốc Sài hồ sơ can thang kết hợp Ô bối thang được đánh giá trên 02 mô hình: Tác dụng giảm đau trung ương của bài thuốc được đánh giá theo phương pháp mâm nóng (Hotplate) và tác dụng giảm đau ngoại vi của bài thuốc được đánh giá theo phương pháp gây đau quặn bằng acid acetic (phương pháp Koster).</p> <p><em><strong>Kết quả:</strong> </em>Bài thuốc Sài hồ sơ can thang kết hợp Ô bối thang dùng trên chuột nhắt trắng liều 15,84 g/kg/ngày và 31,68 g/kg/ngày (tính theo dược liệu khô) có tác dụng giảm đau cả trên mô hình đánh giá bằng thử nghiệm hotplate và trên mô hình gây đau quặn bằng acid acetic.</p> <p><em><strong>Kết luận:</strong> </em>Bài thuốc Sài hồ sơ can thang kết hợp Ô bối thang có tác dụng giảm đau trên chuột thực nghiệm.</p>Hoàng Trọng TuấnLê Duy ĐạiChu Thành NamNguyễn Trung KiênNguyễn Thị Hồng HạnhVi Thị Thu Hằng
Copyright (c) 2025
2024-12-102024-12-105704162110.60117/vjmap.v57i04.310Đặc điểm thực vật, thành phần hóa học của cây dây gối (celastrus hindsii benth.) thu hái tại tỉnh Hòa Bình và so sánh với cây xạ đen (ehretia asperula zoll et. mor)
https://vjmap.vn/index.php/vjmap/article/view/311
<p><em><strong>Mục tiêu</strong>:</em> Mô tả chi tiết đặc điểm hình thái thực vật, cấu tạo giải phẫu của thân, lá của loài Dây gối (Celastrus hindsii Benth.), so sánh đặc điểm thực vật và thành phần hóa học của loài này với mẫu xạ đen.</p> <p><em><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu</strong>:</em> Nghiên cứu hình thái bằng phương pháp mô tả phân tích. Định tính thành phần hóa học bằng các phản ứng đặc trưng. Xây dựng sắc ký vân tay hai loài theo phương pháp sắc ký lớp mỏng (TLC) và sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC).</p> <p><em><strong>Kết quả</strong>:</em> Đã mô tả chi tiết đặc điểm thực vật của loài C. hindsii và so sánh sự khác biệt với loài Xạ đen E. asperula. Định tính thân, lá Dây gối có chứa chất béo, sterol, flavonoid, saponin, glycosid tim, đường khử, tanin, acid amin, acid hữu cơ và polysaccharid. Xạ đen có chứa các hợp chất chất béo, sterol, flavonoid, saponin, coumarin, đường khử, tanin, acid amin, và polysaccharid. So sánh thành phần hóa học của hai loài này bằng phương pháp TLC và HPLC cho thấy có sự khác biệt.</p> <p><em><strong>Kết luận</strong>:</em> Đặc điểm thực vật của loài C. hindsii được mô tả, loài C. hindsii là khác biệt với Xạ đen E. asperula về đặc điểm thực vật và thành phần hóa học theo định tính nhóm chất.</p>Đỗ Văn HiệuĐỗ Đức NhuậnĐặng Thị Phương HảoNguyễn Thị SinhNguyễn Hoàng ViệtNguyễn Đình QuânLê Nguyễn ThànhNguyễn Thành Công
Copyright (c) 2025
2024-12-102024-12-105704222810.60117/vjmap.v57i04.311Đánh giá tác dụng của phương pháp cấy chỉ catgut kết hợp bài thuốc Tứ vật đào hồng điều trị bệnh nhân đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ thể huyết ứ
https://vjmap.vn/index.php/vjmap/article/view/312
<p><strong><em>Mục tiêu:</em> </strong>Đánh giá tác dụng của phương pháp cấy chỉ catgut kết hợp bài thuốc Tứ vật đào hồng điều trị bệnh nhân đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ thể huyết ứ.</p> <p><em><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong></em>Phương pháp tiến cứu can thiệp lâm sàng có so sánh trước và sau điều trị. Nghiên cứu được thực hiện trên 30 bệnh nhân đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ được điều trị bằng phương pháp cấy chỉ catgut kết hợp bài thuốc Tứ vật đào hồng trong thời gian 30 ngày.</p> <p><em><strong>Kết quả:</strong></em> Tỉ lệ đau nặng sau điều trị giảm rõ rệt từ 63,3% xuống còn 10,0%, tỉ lệ người không đau chiếm tỉ lệ cao nhất sau điều trị là 60%, tầm vận động cột sống cổ cải thiện nhiều, đặc biệt tỉ lệ không hạn chế chiếm tỉ lệ cao nhất 63,3%, hạn chế rất nhiều chiếm tỉ lệ thấp 3,4%.</p> <p><em><strong>Kết luận</strong>:</em> Phương pháp cấy chỉ catgut kết hợp bài thuốc Tứ vật đào hồng trong điều trị đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ có tác dụng giảm đau, tăng tầm vận động cột sống cổ.</p>Lê Thị Hải Yến
Copyright (c) 2025
2024-12-102024-12-105704293210.60117/vjmap.v57i04.312Thực trạng tiêu thụ kháng sinh điều trị nội trú tại bệnh viện Kiến An - thành phố Hải Phòng giai đoạn 2018 đến 2021
https://vjmap.vn/index.php/vjmap/article/view/313
<p><em><strong>Mục tiêu</strong>:</em> Đánh giá thực trạng tiêu thụ kháng sinh điều trị nội trú tại Bệnh viện Kiến An - Hải Phòng từ 2018 đến 2021.</p> <p><em><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> </em>Nghiên cứu mô tả cắt ngang và thu thập số liệu về sử dụng kháng sinh nội trú từ năm 2018 đến 2021 tại Bệnh viện Kiến An - Thành phố Hải Phòng.</p> <p><em><strong>Kết quả</strong>:</em> Cephalosporin là nhóm kháng sinh tiêu thụ nhiều nhất tại Bệnh viện với 22,5 DDD/100 giường/ngày, chiếm 39% tổng kháng sinh tiêu thụ toàn viện. Tuy nhiên, giá trị tiêu thụ cephalosporin năm 2021 giảm đáng kể so với năm 2018 mặc dù DDD/100 giường/ngày tăng. Năm 2021, về giá trị kháng sinh nhập khẩu chiếm 53,54%, kháng sinh sản xuất trong nước chiếm 46,46%; Thuốc generic chiếm 83,72%, thuốc biệt dược gốc chiếm 16,28%; Kháng sinh đường uống 1,93%, kháng sinh đường tiêm truyền 98,07%.</p> <p><strong><em>Kết luận:</em> </strong>Tiêu thụ kháng sinh trong nội trú toàn viện có xu hướng tăng, chủ yếu tăng sử dụng ở các khoa có mức tiêu thụ cao như Khoa Hồi sức cấp cứu, khoa Ngoại Tiêu hóa. Cephalosporin là nhóm kháng sinh tiêu thụ nhiều nhất. Các kháng sinh Cephalosporin thế hệ thứ ba, Aminoglycosid, Fluoroquinolon và kháng sinh dự trữ nhóm Carbapenem được sử dụng nhiều. Chủ yếu sử dụng kháng sinh đường tiêm truyền.</p>Đỗ Thị Hồng SâmHồ Thị Hường
Copyright (c) 2025
2024-12-102024-12-105704334110.60117/vjmap.v57i04.313Đánh giá tác dụng giảm béo của gel chứa nano cao ớt trên chuột nhắt trắng
https://vjmap.vn/index.php/vjmap/article/view/314
<p><em><strong>Mục tiêu: </strong></em>Đánh giá tác dụng làm tan mỡ, chống béo phì của gel chứa nano cao ớt dùng tại chỗ trên chuột nhắt trắng.</p> <p><em><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong></em> Thử nghiệm trên động vật có nhóm đối chứng. Chuột nhắt trắng chủng Swiss được gây béo phì bằng chế độ ăn giàu chất béo kết hợp uống olanzapin liều 3mg/kg liên tục trong 8 tuần. Chuột được chia ngẫu nhiên thành 3 lô: Lô chứng sinh học, lô mô hình và lô điều trị gel chứa nano cao ớt (nồng độ capsaicin 0,15%) trên da bụng chuột cạo lông và theo dõi liên tục trong 8 tuần.</p> <p><em><strong>Kết quả:</strong> </em>Gel chứa nano ớt bôi trên da chuột liên tục trong 8 tuần có tác dụng giảm mức độ tăng cân, giảm chỉ số BMI cũng như giảm nồng độ triglycerid máu (p< 0,05), và có xu hướng giảm chất béo nội tạng (p>0,05) ở chuột nhắt béo phì so với lô mô hình không điều trị.</p> <p><em><strong>Kết luận: </strong></em>Gel chứa nano cao ớt bôi tại chỗ trong 8 tuần có tác dụng chống béo phì và cải thiện tình trạng rối loạn lipid máu trên động vật thực nghiệm.</p>Đỗ Thị HằngĐỗ Văn DũngNguyễn Văn HưngNguyễn Vũ HùngLê Anh TuấnHồ Mỹ DungMai Phương ThanhLê Anh TùngTrần Thị Thu TrangTô Thị Thanh PhươngNguyễn Thùy DungPhan Hồng Minh
Copyright (c) 2025
2024-12-102024-12-105704424810.60117/vjmap.v57i04.314Đánh giá tác dụng của điện châm kết hợp xoa bóp bấm huyệt trong điều trị đau nửa đầu kiểu migraine
https://vjmap.vn/index.php/vjmap/article/view/315
<p><em><strong>Mục tiêu:</strong> </em>Đánh giá kết quả điện châm kết hợp xoa bóp bấm huyệt trong điều trị đau nửa đầu kiểu Migraine.</p> <p><em><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> </em>Nghiên cứu can thiệp lâm sàng so sánh trước sau điều trị trên 45 bệnh nhân được chẩn đoán nửa đầu kiểu Migraine theo tiêu chuẩn lựa chọn, điều trị tại Bệnh viện Y học cổ truyền thành phố Đà Nẵng từ 10/2022 - 7/2023.</p> <p><em><strong>Kết quả:</strong> </em>Sau 28 ngày điều trị, đối tượng nghiên cứu có hiệu quả cải thiện mức độ đau theo thang điểm VAS, cải thiện tác động đến cuộc sống theo MIDAS và HIT-6<sup>TM</sup>, cải thiện chất lượng giấc ngủ theo PSQI, cải thiện điều trị chung, và các triệu chứng cơ năng so với trước điều trị (p<0,01).</p> <p><strong><em>Kết luận:</em> </strong>Phương pháp kết hợp điện châm và xoa bóp bấm huyệt có hiệu quả trong điều trị bệnh nhân đau nửa đầu kiểu Migraine.</p>Lê Thị Hải YếnTrần Anh Tuấn
Copyright (c) 2025
2024-12-102024-12-105704495610.60117/vjmap.v57i04.315Nghiên cứu đặc điểm hình thái và phân tích thành phần tinh dầu của loài ngũ sắc (ageratum conyzoides l.)
https://vjmap.vn/index.php/vjmap/article/view/316
<p><em><strong>Mục tiêu: </strong></em>Xây dựng bộ dữ liệu về đặc điểm hình thái chi tiết và thành phần tinh dầu của loài Ngũ sắc (Ageratum conyzoides) tại một số vùng khác nhau.</p> <p><strong><em>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</em> </strong>Đối tượng: Loài Ngũ sắc thu tại một số tỉnh của Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu: Phân tích, mô tả, chụp ảnh các đặc điểm hình thái, xác định tên khoa học bằng phương pháp so sánh hình thái đối chiếu; Định lượng tinh dầu tổng số bằng phương pháp cất kéo hơi nước, phân tích thành phần hóa học trong tinh dầu bằng phương pháp GC-MS. </p> <p><strong><em>Kết quả:</em> </strong>Đã xây dựng bộ dữ liệu về đặc điểm hình thái của loài Ngũ sắc (Ageratum conyzoides) bao gồm mô tả và hình ảnh chi tiết. Hàm lượng tinh dầu tổng số các mẫu từ 0,60 - 0,61%; Chất chính chiếm tỷ lệ cao nhất gồm có β-Caryophyllene (18,53 – 22,54 %), E-β-Famesene (3,0 – 6,18 %), Precocene I (5,48 – 21,16 %), β-Sesquiphellandrene (2,06 – 4,29 %), Precocene II (21,02 – 45,00 %).</p> <p><em><strong>Kết luận:</strong></em> Dữ liệu hình thái chi tiết được xây dựng gồm bản mô tả và hình ảnh của loài Ngũ sắc (Ageratum conyzoides). Có sự khác biệt về thành phần hóa học trong tinh dầu các mẫu thuộc loài Ageratum conyzoides thu tại các vùng khác nhau.</p>Phan Văn TrưởngĐặng Minh TúNguyễn Quỳnh NgaLại Việt HưngNguyễn Văn HiếuNguyễn Thị Lan HoaNguyễn Đức TrungNguyễn HoàngNguyễn Thị Hà LyĐỗ Hồng MạnhPhạm Thanh Huyền
Copyright (c) 2025
2024-12-102024-12-105704576210.60117/vjmap.v57i04.316Phân tích sự hiểu biết của sinh viên Dược về mức độ nghiêm trọng và cách khắc phục một số nguyên nhân gây sai sót trong sử dụng thuốc
https://vjmap.vn/index.php/vjmap/article/view/317
<p><strong><em>Mục tiêu:</em></strong> Phân tích sự hiểu biết của sinh viên Dược, Học viện Y-Dược học cổ truyền Việt Nam về mức độ nghiêm trọng và cách khắc phục một số nguyên nhân gây ra sai sót trong sử dụng thuốc. <br><strong><em>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</em> </strong>Nghiên cứu mô tả cắt ngang, định tính và định lượng. Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 01/2022 đến tháng 6/2022, trên đối tượng là sinh viên Dược khóa 3 và khóa 4 - Học viện Y-Dược học cổ truyền Việt Nam. <br><strong><em>Kết quả:</em></strong> Đối với yếu tố liên quan đến bệnh nhân, điểm trung bình mức độ nghiêm trọng của nguyên nhân gây ra sai sót từ 3,09 - 3,53, trong đó mức độ 3 và mức độ 4 lần lượt chiếm 34,7% - 56,4% và 24,8% - 40,6%; Đối với yếu tố liên quan đến cán bộ y tế, điểm trung bình mức độ nghiêm trọng của nguyên nhân gây ra sai sót từ 2,62 - 3,51, trong đó mức độ 3 chiếm 36,6% - 49,5%. Sinh viên có nhận thức, hiểu biết đúng về biện pháp khắc phục các nguyên nhân gây ra sai sót trong sử dụng thuốc, cụ thể: 31/39 giải pháp có tỷ lệ sinh viên trả lời đúng trên 70%.<br><strong><em>Kết luận:</em></strong> Có 34,7% -56,4% sinh viên đánh giá mức độ nghiêm trọng gây ra sai sót trong sử dụng thuốc từ cả người bệnh, thầy thuốc và thuốc. Sinh viên hiểu đúng tới 31/39 số lượng giải pháp khắc phục các nguyên nhân gây ra sai sót trong sử dụng thuốc. </p>Nguyễn Văn QuânHồ Thị Khánh Huyền
Copyright (c) 2025
2024-12-102024-12-105704636810.60117/vjmap.v57i04.317Đánh giá độc tính cấp và bán trường diễn của cao lỏng Cốt thống Tuệ Tĩnh trên thực nghiệm
https://vjmap.vn/index.php/vjmap/article/view/318
<p><em><strong>Mục tiêu:</strong> </em>Đánh giá tính độc tính cấp và bán trường diễn của cao lỏng Cốt Thống Tuệ Tĩnh trên động vật thực nghiệm.</p> <p><strong><em>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</em> </strong>Xác định độc tính cấp trên chuột nhắt trắng bằng phương pháp Litchfield - Wilcoxon và độc tính bán trường diễn trên chuột cống trắng dựa trên hướng dẫn của Bộ Y tế.</p> <p><em><strong>Kết quả:</strong> </em>Cao lỏng Cốt Thống Tuệ Tĩnh ở liều gấp 13,8 lần liều dùng dự kiến tương đương trên người chưa xác định được độc tính cấp trên chuột nhắt, theo đường uống. Cao lỏng Cốt Thống Tuệ Tĩnh khi dùng đường uống trong 4 tuần liên tục với 2 mức liều 6g/kg /ngày (tương đương liều điều trị dự kiến trên người) và 18g /kg/ngày không làm thay đổi có ý nghĩa thống kê các chỉ số huyết học và sinh hóa ở chuột cống trắng.</p> <p><em><strong>Kết luận</strong>:</em> Cao lỏng Cốt Thống Tuệ Tĩnh không gây độc tính cấp trên chuột nhắt trắng và không làm thay đổi có ý nghĩa thống kê thể trọng, chức năng tạo máu, chức năng gan, thận của chuột cống thí nghiệm.</p>Lê Thị QuyênPhạm Thanh TùngNguyễn Thị Lan
Copyright (c) 2025
2024-12-102024-12-105704697510.60117/vjmap.v57i04.318Characteristics of drug usage statistics in hypertensive patients with diabetes at Saint paul general Hospital
https://vjmap.vn/index.php/vjmap/article/view/319
<p><strong><em>Objective:</em> </strong>To analyze the characteristics of drug usage statistics in hypertensive patients with diabetes at the outpatient Department of Saint Paul General Hospital.</p> <p><strong><em>Subjects and methods:</em> </strong>A retrospective study based on information collected from the medical records of patients diagnosed with hypertension and diabetes who received outpatient treatment at Saint Paul General Hospital from September 2022 to December 2022.</p> <p><strong><em>Results:</em> </strong>The average age of the study group was 70.28 ± 7.2 years. The gender ratio was nearly equal, with 49% male and 51% female. The most commonly used drug groups were ARBs, followed by CCBs. Most patients used a single diabetes medication, with biguanides (Metformin) being the most commonly used, followed by Sulfonylureas. Insulin was used in nearly one-third of diabetes treatment prescriptions such as: 23.8% of patients (T0); 24.8% of patients (T1); 28.6% of patients (T2). There was 83% of patients in the study sample had lipid disorders. At T0, 63.81% of patients used statins, and 15.24% used Fenofibrate.</p> <p><strong><em>Conclusion:</em> </strong>The study results show that 105 patients were annalyzed regarding demographic, drug usage characteristics. The majority of outpatient patients were hypertention with diabetes, suffering from comorbid lipid metabolism disorders.</p>Bui Thi HaoTran Thi Thu HuongNguyen Thi Hong LamHo Nhat VinhLe Thanh Liem
Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược cổ truyền Việt Nam
2024-12-102024-12-105704768410.60117/vjmap.v57i04.319