Tạp chí Y Dược cổ truyền Việt Nam
https://vjmap.vn/index.php/vjmap
<p>Tạp chí Y Dược cổ truyền Việt Nam có cơ quan chủ quản là Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam, Bộ Y tế.</p> <p>Đây là tạp chí khoa học y học uy tín, Tạp chí đã được Hội đồng chức danh Giáo sư Nhà nước đánh giá cao. Tạp chí có Mã số ISSN 2354– 1334.</p> <p>Tạp chí Y Dược cổ truyền Việt Nam xuất bản 02 tháng/kỳ (mỗi số 80 trang).</p> <p><strong>Tôn chỉ, mục đích và phạm vi của Tạp chí:</strong></p> <p>- Thông tin hoạt động, nghiên cứu khoa học Y Dược học cổ truyền của các Viện, Bệnh viện, các đơn vị nghiên cứu.</p> <p>- Công trình nghiên cứu toàn văn về Y dược học cổ truyền hoặc kết hợp Y học cổ truyền với Y học hiện đại.</p> <p>- Các nghiên cứu về lý luận Y học cổ truyền</p> <p>- Bài dịch về các nghiên cứu Y học cổ truyền (toàn văn, trích đoạn, lược dịch).</p> <p>- Công bố các công trình khoa học thuộc lĩnh vực đào tạo, giảng dạy của Học viện Y-Dược học cổ truyền Việt Nam.</p> <p>- Tóm tắt luận án, sách mới, báo cáo hội nghị về Y Dược học cổ truyền hoặc kết hợp Y học cổ truyền với Y học hiện đại.</p> <p><strong>Đạo đức xuất bản</strong></p> <p>Tạp chí Y dược cổ truyền Việt Nam cam kết tuân thủ đạo đức xuất bản theo các quy định hiện hành, phù hợp với các hướng dẫn và tiêu chuẩn của <a href="https://publicationethics.org/guidance/Guidelines">the Committee on Publication Ethics (COPE)</a>, tuân thủ các nguyên tắc của <a href="https://publicationethics.org/core-practices">COPE’s Core Practices</a>, <a href="https://publicationethics.org/files/u2/Best_Practice.pdf">Best Practices Guidelines for Journal Editors</a> và <a href="https://publicationethics.org/files/u7141/1999pdf13.pdf">Guidelines on Good Publication Practices</a>.</p> <p>Bản thảo bài báo chỉ được chấp nhận khi được tác giả chịu trách nhiệm chính cam kết các nội dung sau: Các nội dung của bản thảo chưa được đăng tải toàn bộ hoặc một phần ở các tạp chí khác; Số liệu gốc và kết quả phân tích trong bài báo này là hoàn toàn trung thực; Tất cả các tác giả đều có đóng góp một cách đáng kể vào quá trình nghiên cứu hoặc chuẩn bị bản thảo và cùng chịu trách nhiệm về các nội dung của bản thảo; Nghiên cứu được thực hiện sau khi thông qua các khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu y sinh học.</p> <p><strong>Chính sách truy cập mở</strong></p> <p>Chính sách truy cập mở được Tạp chí Y dược cổ truyền Việt Nam áp dụng đối với các bài báo đã xuất bản, nhằm mở rộng cơ hội tiếp cận các kết quả nghiên cứu chất lượng cao và tăng cường trao đổi kiến thức. Tạp chí đăng tải trực tuyến (miễn phí) toàn văn các bài báo được công bố trên website của Tạp chí (<a href="https://tapchi.ctump.edu.vn/">https://vjmap.vn</a>).</p> <p>--------------------------------------------------</p> <p>Địa chỉ Tòa soạn: Số 2 Trần Phú, Đại Mỗ, Hà Nội.</p> <p>Cơ quan chủ quản: Học viện Y - Dược học cổ truyền Việt Nam, Bộ Y tế</p> <p>ĐT: (+84) 96996 1334</p> <p>Email: <a href="http://vjopm.vojs.vn/index.php/vjopm/management/settings/context/mailto:vjopm@vutm.edu.vn">vjmap@ms.vutm.edu.vn</a></p> <p> vjmap.vutm@gmail.com</p>Viet Nam Journal of Traditional Medicine and Pharmacyvi-VNTạp chí Y Dược cổ truyền Việt Nam2354-1334Tác dụng bài thuốc Kỷ cúc địa hoàng thang gia vị kết hợp điện châm trong điều trị mất ngủ thể âm hư hỏa vượng
https://vjmap.vn/index.php/vjmap/article/view/359
<p style="text-align: justify;"><strong><em>Mục tiêu:</em> </strong>Đánh giá tác dụng bài thuốc Kỷ cúc địa hoàng thang gia vị kết hợp điện châm trong điều trị mất ngủ thể âm hư hỏa vượng trên lâm sàng.</p> <p style="text-align: justify;"><strong><em>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</em> </strong>Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp lâm sàng so sánh trước sau điều trị. 60 bệnh nhân được chẩn đoán xác định mất ngủ không thực tổn phù hợp chứng Thất miên thể âm hư hỏa vượng được điều trị nội trú tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh từ tháng 4/2024 đến tháng 8/2024. Các bệnh nhân được khám lâm sàng, đánh giá theo thang điểm PSQI tại các thời điểm D0, D10, D21.</p> <p style="text-align: justify;"><strong><em>Kết quả:</em> </strong>Sau 21 ngày điều trị, dùng bài thuốc Kỷ cúc địa hoàng thang gia vị kết hợp điện châm cho tổng tỷ lệ điều trị có hiệu quả là 100%, trong đó tỷ lệ khỏi bệnh là 45%, không có trường hợp nào không đáp ứng với điều trị.</p> <p style="text-align: justify;"><em><strong>Kết luận: </strong></em>Bài thuốc Kỷ cúc địa hoàng thang gia vị kết hợp điện châm cho kết quả tốt trong điều trị mất ngủ thể âm hư hỏa vượng, giúp cải thiện thời gian vào giấc, thời lượng giấc ngủ, chất lượng giấc ngủ chủ quan, chứng trạng y học cổ truyền tốt hơn sau 21 ngày điều trị.</p>Nguyễn Thị ThươngĐỗ Linh QuyênVũ Đức LợiĐặng Hồng Anh
Copyright (c) 2025
2025-05-102025-05-1060Đặc biệt 021710.60117/vjmap.v60iĐặc biệt 02.359Nghiên cứu hiệu quả điều trị và tính an toàn của Hợp phương tứ quân tử thang và ô bối tán ở người bệnh viêm dạ dày tá tràng HP âm tính
https://vjmap.vn/index.php/vjmap/article/view/360
<p style="text-align: justify;"><strong><em>Mục tiêu:</em> </strong>Đánh giá tác dụng điều trị viêm dạ dày tá tràng và tác dụng không monng muốn của hợp phương Tứ quân tử thang và Ô bối tán ở người bệnh HP âm tính.</p> <p style="text-align: justify;"><strong><em>Đối tượng và phương pháp:</em> </strong>Gồm 90 bệnh nhân viêm dạ dày tá tràng HP âm tính được chia đều thành 2 nhóm, mỗi nhóm 45 người. Nhóm nghiên cứu dùng hợp phương Tứ quân tử thang và Ô bối tán sắc uống 45g/300ml/ngày chia 2 lần x 28 ngày; nhóm đối chứng dùng Pantoprazol 40mg/lần/ngày x 28 ngày. Đánh giá hiệu quả cải thiện tình trạng viêm dạ dày tá tràng của 2 nhóm và tác dụng không mong muốn (nếu có). Chỉ số nghiên cứu: VAS, triệu chứng bệnh, tổng điểm triệu chứng và cận lâm sàng (huyết học, AST, ALT, ure, creatinin).</p> <p style="text-align: justify;"><strong><em>Kết quả:</em> </strong>Tổng hiệu quả nhóm nghiên cứu (80%) cao hơn nhóm đối chứng (31,1%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Trong 28 ngày điều trị, không xuất hiện tác dụng không mong muốn trên lâm sàng và cận lâm sàng.</p> <p style="text-align: justify;"><em><strong>Kết luận:</strong> </em>Hợp phương Tứ quân tử thang và Ô bối tán có hiệu quả điều trị triệu chứng viêm dạ dày tá tràng HP âm tính đồng thời không gây tác dụng phụ không mong muốn trong 28 ngày nghiên cứu.</p>Trần Thị Thu VânQuách Thị NhungBùi Quốc HưngLê Hồng Vân
Copyright (c) 2025
2025-05-102025-05-1060Đặc biệt 0281610.60117/vjmap.v60iĐặc biệt 02.360Hiệu quả điều trị của phương pháp cấy chỉ luồn kim polydioxanon phối hợp viên nén độc hoạt tang ký sinh trên bệnh nhân thoái hóa khớp gối thể phong hàn thấp tý tại bệnh viện y học cổ truyền Thành phố Hồ Chí Minh
https://vjmap.vn/index.php/vjmap/article/view/361
<p style="text-align: justify;"><em><strong>Mục tiêu: </strong></em>Đánh giá tác dụng điều trị và tác dụng không mong muốn của phương pháp cấy chỉ luồn kim polydioxanon (PDO) kết hợp viên nén Độc hoạt tang ký sinh trên bệnh nhân thoái hoá khớp gối thể phong hàn thấp tý.</p> <p style="text-align: justify;"><em><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu</strong>:</em> Nghiên cứu can thiệp lâm sàng ngẫu nhiên, có đối chứng trên 60 bệnh nhân thoái hóa khớp gối nguyên phát; thể bệnh Phong hàn thấp tý tại khoa Khám bệnh – Bệnh viện Y học cổ truyền TP. Hồ Chí Minh.</p> <p style="text-align: justify;"><em><strong>Kết quả:</strong> </em>Tỷ lệ giảm đau, giảm cứng khớp và cải thiện vận động khớp gối theo WOMAC ở nhóm nghiên cứu thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng (p<0,05). Tỷ lệ cải thiện hết đau theo VAS sau 4 tuần của nhóm nghiên cứu là 56,67%. Tỷ lệ người bệnh có tác dụng không mong muốn là sưng đau và chảy máu lần lượt là 10% và 3,33% ở nhóm nghiên cứu.</p> <p style="text-align: justify;"><em><strong>Kết luận: </strong></em>Phương pháp cấy chỉ PDO phối hợp viên nén Độc hoạt tang ký sinh là phương pháp an toàn, có hiệu quả giảm đau trong điều trị Thoái hóa khớp gối tốt.</p>Nguyễn Thị Lệ Quyên
Copyright (c) 2025
2025-05-102025-05-1060Đặc biệt 02172410.60117/vjmap.v60iĐặc biệt 02.361Đánh giá tác dụng giảm đau của cấy chỉ PDO kết hợp điện châm và uống lục vị địa hoàng trong điều trị đau thắt lưng mạn do thoái hóa cột sống tại bệnh viện y học cổ truyền Thành phố Hồ Chí Minh
https://vjmap.vn/index.php/vjmap/article/view/2025-05-10
<p style="text-align: justify;"><em><strong>Mục tiêu:</strong></em> Đánh giá tác dụng điều trị và tác dụng không mong muốn của cấy chỉ PDO kết hợp điện châm và uống Lục vị địa hoàng trong điều trị đau thắt lưng mạn do thoái hoá cột sống tại Bệnh viện Y học cổ truyền Thành phố Hồ Chí Minh.</p> <p style="text-align: justify;"><em><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> </em>74 người bệnh được chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm, mỗi nhóm 37 người. Nhóm nghiên cứu: Cấy chỉ các huyệt BL23, BL24, BL25, BL26 kết hợp điện châm. Nhóm đối chứng: Cấy chỉ giả kết hợp điện châm. Người bệnh được cấy chỉ hoặc giả cấy chỉ mỗi 2 tuần trong 4 tuần, theo dõi thêm 1 tuần sau điều trị. Cả hai nhóm được điều trị điện châm và uống thuốc thang. Kết quả được đánh giá qua VAS và RMDQ tại các thời điểm 1, 2, 4 và 5 tuần. Các tác dụng không mong muốn do cấy chỉ PDO được theo dõi trong quá trình nghiên cứu.</p> <p style="text-align: justify;"><em><strong>Kết quả:</strong></em> Sau 5 tuần, nhóm nghiên cứu có điểm VAS giảm từ 7,87 ± 1,1 xuống 2,43 ± 0,95, trong khi nhóm đối chứng giảm từ 7,71 ± 0,83 xuống 3,74 ± 1,41 (p<0,001). Tỷ lệ giảm đau tốt ở nhóm nghiên cứu là 70,3%, cao hơn nhóm đối chứng (24,3%) (p<0,05). Chỉ số RMDQ giảm ở nhóm nghiên cứu, từ 16,8 ± 4,26 xuống 2,5 ± 2,9, so với nhóm đối chứng từ 16,7 ± 4,32 xuống 6,8 ± 4,4 (p<0,001). 100% người bệnh được cấy chỉ PDO không xuất hiện tác dụng không mong muốn trong quá trình nghiên cứu.</p> <p style="text-align: justify;"><em><strong>Kết luận:</strong> </em>Cấy chỉ PDO kết hợp điện châm mang lại hiệu quả giảm đau và cải thiện chức năng cột sống thắt lưng tốt hơn so với điện châm đơn thuần. Không ghi nhận tác dụng không mong muốn do cấy chỉ PDO do xảy ra.</p>Trịnh Đức VinhNguyễn Thị Thanh ThảoNgô Quang VinhNguyễn Hữu Thắng
Copyright (c) 2025
2025-07-222025-07-2260Đặc biệt 02253410.60117/vjmap.v60iĐặc biệt 02.362Nghiên cứu tính kích ứng da và tác dụng kháng khuẩn của cao tiêu viêm trị độc-TAD trên thực nghiệm
https://vjmap.vn/index.php/vjmap/article/view/363
<p style="text-align: justify;"><em><strong>Mục tiêu:</strong> </em>Đánh giá tính kích ứng da và tác dụng kháng khuẩn của Cao tiêu viêm trị độc-TAD (chế phẩm TAD) trên thực nghiệm.</p> <p style="text-align: justify;"><em><strong>Đối tượng</strong> <strong>và phương pháp:</strong></em> Đánh giá tính kích ứng da trên thỏ theo hướng dẫn của Bộ Y tế và OECD. Tác dụng kháng khuẩn được đánh giá trên 2 chủng Staphylococcus aureus ATCC 6538 và Streptococcus mutans ATCC 35668 bằng phương pháp khuếch tán giếng thạch và đếm khuẩn lạc.</p> <p style="text-align: justify;"><em><strong>Kết quả:</strong> </em>Da thỏ hoàn toàn bình thường, khỏe mạnh, không có biểu hiện dị ứng, phù nề hay viêm khi đắp 2,0 g mẫu thử trên diện tích da 2,5 × 2,5 cm trong suốt 24 giờ. Chế phẩm TAD có tính kháng khuẩn tốt in vitro trên 2 chủng Staphylococcus aureus và Streptococcus mutans ở các nồng độ 0,01; 0,02; 0,05; 0,1 và 1 g/ml với giá trị MIC ở 15 và 30 phút ủ đều là 0,05 g/ml.</p> <p style="text-align: justify;"><em><strong>Kết luận:</strong> </em>Cao tiêu viêm trị độc-TAD không gây kích ứng da thỏ và có tính kháng khuẩn với 2 Staphylococcus aureus ATCC 6538 và Streptococcus mutans ATCC 35668.</p>Lê Hải ThảoVũ NamĐỗ Thị Minh NghĩaĐào Ngọc AnNguyễn Thị Thu HằngPhạm Thanh TùngNguyễn Thị Minh Thu
Copyright (c) 2025
2025-05-102025-05-1060Đặc biệt 02333910.60117/vjmap.v60iĐặc biệt 02.363Đánh giá tác dụng điều trị đau cổ vai gáy do thoái hóa cột sống cổ bằng bài thuốc Cát căn thang kết hợp xoa bóp bấm huyệt
https://vjmap.vn/index.php/vjmap/article/view/364
<p style="text-align: justify;"><em><strong>Mục tiêu:</strong> </em>Đánh giá kết quả điều trị đau cổ vai gáy do thoái hóa cột sống cổ bằng bài thuốc Cát căn thang kết hợp xoa bóp bấm huyệt.</p> <p style="text-align: justify;"><em><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong></em> 81 bệnh nhân được chẩn đoán đau cổ vai gáy do thoái hóa cột sống cổ tại bệnh viện 30-4 thời gian từ tháng 7/2024 đến 10/2024. Nghiên cứu dọc, can thiệp lâm sàng, so sánh trước sau điều trị không có nhóm chứng.</p> <p style="text-align: justify;"><em><strong>Kết quả:</strong></em> Sử dụng bài thuốc Cát căn thang kết hợp xoa bóp bấm huyệt có tác dụng cải thiện triệu chứng đau theo VAS (điểm VAS trung bình giảm từ 6,77 ± 0,51 (điểm) trước điều trị xuống còn 1,78 ± 1,51 (điểm) sau 28 ngày điều trị), tầm vận động của 6 tư thế, hiệu quả điều trị chung tại thời điểm sau 14 và 28 ngày điều trị (mức tốt đạt 53,1%, khá 30,9%, trung bình 16,0% không có BN đánh giá mức độ giảm đau kém).</p> <p style="text-align: justify;"><em><strong>Kết luận:</strong></em> Điều trị đau cổ vai gáy do thoái hóa cột sống cổ bằng bài thuốc Cát căn thang kết hợp xoa bóp bấm huyệt có hiệu quả cao trên lâm sàng.</p>Lê Thu HuyềnTrương Thúy Hoàn
Copyright (c) 2025
2025-05-102025-05-1060Đặc biệt 02404710.60117/vjmap.v60iĐặc biệt 02.364Đánh giá hiệu quả can thiệp rối loạn phổ tự kỷ ở trẻ bằng châm cứu kết hợp phục hồi chức năng tại bệnh viện phục hồi chức năng Đà Nẵng
https://vjmap.vn/index.php/vjmap/article/view/365
<p style="text-align: justify;"><em><strong>Mục tiêu:</strong></em> Đánh giá hiệu quả can thiệp trẻ rối loạn phổ tự kỷ bằng châm cứu kết hợp phục hồi chức năng.</p> <p style="text-align: justify;"><em><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong></em> Nghiên cứu can thiệp lâm sàng, đối chứng, thực hiện trên 70 trẻ từ 18 tháng đến 11 tuổi được chẩn đoán ASD theo DSM V, có cha mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp đồng ý và tự nguyện cho trẻ tham gia nghiên cứu. Trẻ được phân vào hai nhóm, nhóm nghiên cứu (35 trẻ can thiệp bằng châm cứu kết hợp phục hồi chức năng), nhóm chứng (35 trẻ can thiệp bằng phục hồi chức năng).</p> <p style="text-align: justify;"><em><strong>Kết quả:</strong></em> Đa số trẻ tham gia nghiên cứu là trẻ trai (>80%) với độ tuổi trung bình là 3,8±1,1 tuổi ở nhóm nghiên cứu, 3,3±1,4 tuổi ở nhóm chứng. Sau 3 tháng can thiệp, điểm CARS trung bình của nhóm đối chứng giảm 3,8±2,43 điểm (từ 43,6 xuống 39,8) trong khi đó nhóm nghiên cứu mức giảm trung bình 7,2±1,9 điểm (từ 45,1 xuống 37,9). Nhóm nghiên cứu có mức giảm điểm CARS nhiều hơn so với nhóm chứng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05.</p> <p style="text-align: justify;"><em><strong>Kết luận: </strong></em>Kết hợp châm cứu và phục hồi chức năng trong can thiệp rối loạn phổ tự kỷ ở trẻ đem lại hiệu quả vượt trội so với sử dụng phục hồi chức năng đơn thuần.</p>Nguyễn Văn DũngNguyễn Nguyên XuânTrần Danh Tiến ThịnhPhan Thị Tùng Lâm
Copyright (c) 2025
2025-05-102025-05-1060Đặc biệt 02485410.60117/vjmap.v60iĐặc biệt 02.365Kết quả điều trị đau vùng cổ gáy do thoái hóa cột sống bằng cao dán ôn kinh phương kết hợp điện châm, xoa bóp bấm huyệt
https://vjmap.vn/index.php/vjmap/article/view/366
<p style="text-align: justify;"><em><strong>Mục tiêu:</strong></em> Đánh giá hiệu quả của cao dán Ôn kinh phương kết hợp điện châm, xoa bóp bấm huyệt trong điều trị đau vùng cổ gáy do thoái hóa cột sống cổ.</p> <p style="text-align: justify;"><strong><em>Đối tượng và phương pháp:</em> </strong>70 bệnh nhân tuổi từ 40 được chẩn đoán đau vùng cổ gáy do thoái hóa cột sống cổ, không phân biệt giới tính, nghề nghiệp, tình nguyện tham gia nghiên cứu. 35 bệnh nhân nhóm đối chứng điều trị bằng điện châm kết hợp xoa bóp bấm huyệt, 35 bệnh nhân nhóm nghiên cứu điều trị như nhóm đối chứng kết hợp cao dán Ôn kinh phương. Thời gian điều trị trong 21 ngày.</p> <p style="text-align: justify;"><em><strong>Kết quả:</strong></em> Sự kết hợp cao dán Ôn kinh phương với điện châm, xoa bóp bấm huyệt có hiệu quả trong điều trị đau vùng cổ gáy do thoái hóa cột sống cổ, 88,6% đạt hiệu quả tốt và khá. Mức độ đau theo VAS, tầm vận động cột sống cổ, mức độ hạn chế sinh hoạt hàng ngày NDI tốt hơn có ý nghĩa thống kê so với trước điều trị và so với nhóm đối chứng (p<0,05).</p> <p style="text-align: justify;"><em><strong>Kết luận:</strong></em> Cao dán Ôn kinh phương kết hợp điện châm, xoa bóp bấm huyệt hiệu quả tốt trong điều trị đau vùng cổ gáy do thoái hóa cột sống cổ.</p>Nguyễn Hồng HạnhNguyễn Tiến Chung
Copyright (c) 2025
2025-05-102025-05-1060Đặc biệt 02556210.60117/vjmap.v60iĐặc biệt 02.366Tương tác thuốc - bệnh cần thận trọng trên người cao tuổi điều trị ngoại trú tại bệnh viện Hữu Nghị năm 2023
https://vjmap.vn/index.php/vjmap/article/view/367
<p style="text-align: justify;"><em><strong>Mục tiêu:</strong></em> Đánh giá thực trạng tương tác thuốc - bệnh cần thận trọng trên người cao tuổi trong đơn thuốc điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Hữu Nghị năm 2023.</p> <p style="text-align: justify;"><em><strong>Đối tượng và phương pháp</strong><strong> nghiên cứu</strong><strong>:</strong></em> Xây dựng danh mục tương tác thuốc – bệnh, nghiên cứu mô tả cắt ngang và thu thập dữ liệu về kê đơn thuốc điều trị bệnh nhân cao tuổi ngoại trú tại Bệnh viện Hữu Nghị năm 2023.</p> <p style="text-align: justify;"><strong><em>Kết quả:</em> </strong>Danh mục tương tác thuốc - bệnh cần thận trọng trên người cao tuổi (TTTNCT) điều trị ngoại trú tại bệnh viện gồm 183 cặp. Số lượng đơn thuốc ngoại trú xuất hiện tương tác này là 1.708 đơn (4,0% tổng đơn kê cho NCT), chủ yếu gặp 1cặp/đơn (94,5%). Thuốc tim mạch gặp tương tác này nhiều nhất (1.344 cặp), đứng thứ hai là thuốc NSAIDs (226 cặp). Bệnh gặp tương tác nhiều nhất là bệnh Gout với 1.230 cặp (67,8%). Cặp tương tác thuốc - bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất là telmisartan-hydrochlorothiazid với bệnh Gout (32,8%) và valsartan-hydrochlorothiazid với bệnh Gout (21,2%). </p> <p style="text-align: justify;"><em><strong>Kết luận: </strong></em>Dựa trên danh mục tương tác thuốc - bệnh cần TTTNCT ngoại trú, phát hiện 4,0% đơn thuốc kê cho NCT xuất hiện tương tác này, tuy nhiên số lượng cặp tương tác/đơn thuốc chủ yếu là 1 cặp/đơn. Trong đó, thuốc tim mạch và thuốc NSAIDs gặp tương tác nhiều nhất, bệnh gặp nhiều nhất là bệnh Gout, cặp tương tác chiếm tỷ lệ cao nhất là thuốc nhóm tim mạch và Gout.</p>Đỗ Thị Hồng SâmTrần Thị Thu HiềnLê Vân AnhLê Vân Anh
Copyright (c) 2025
2025-05-102025-05-1060Đặc biệt 02637110.60117/vjmap.v60iĐặc biệt 02.367Đánh giá kết quả điều trị viêm quanh khớp vai thể đơn thuần bằng cao dán ôn kinh phương kết hợp điện châm
https://vjmap.vn/index.php/vjmap/article/view/368
<p style="text-align: justify;"><em><strong>Mục tiêu:</strong> </em>Đánh giá kết quả điều trị viêm quanh khớp vai thể đơn thuần bằng cao dán Ôn kinh phương kết hợp điện châm và theo dõi tác dụng không mong muốn của phương pháp.</p> <p style="text-align: justify;"><em><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> </em>Nghiên cứu tiến hành trên 70 bệnh nhân tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh và Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 05/2024 đến tháng 08/2024. Bệnh nhân được chia làm 2 nhóm: Nhóm đối chứng (ĐC) được điều trị bằng điện châm và nhóm nghiên cứu (NC) được điều trị bằng cao dán Ôn kinh phương kết hợp điện châm; liệu trình điều trị là 21 ngày.</p> <p style="text-align: justify;"><em><strong>Kết quả:</strong> </em>Kết quả nghiên cứu cho thấy, sau 21 ngày điều trị, nhóm NC đạt kết quả tốt hơn nhóm ĐC (p<0,001). Ở nhóm NC kết quả điều trị Tốt đạt 85,7%, Khá 14,3%, trung bình 0,0%; cao hơn nhóm ĐC có mức tốt là 48,6%, khá 40,0%, và trung bình 11,4%. Không có tác dụng không mong muốn trên lâm sàng.</p> <p style="text-align: justify;"><em><strong>Kết luận:</strong> </em>Cao dán Ôn kinh phương kết hợp điện châm là phương pháp an toàn và hiệu quả trong điều trị viêm quanh khớp vai thể đơn thuần.</p>Ngô Hiền LinhNguyễn Tiến ChungNguyễn Quốc Anh
Copyright (c) 2025
2025-05-102025-05-1060Đặc biệt 02728010.60117/vjmap.v60iĐặc biệt 02.368Thực trạng cơ cấu bệnh tật của người bệnh điều trị nội trú tại bệnh viện đa khoa Phương Đông giai đoạn 2022 - 2024
https://vjmap.vn/index.php/vjmap/article/view/369
<p style="text-align: justify;"><em><strong>Mục tiêu: </strong></em>Mô tả thực trạng cơ cấu bệnh tật của người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Phương Đông giai đoạn 2022 – 2024.</p> <p style="text-align: justify;"><strong><em>Đối tượng và phương pháp:</em> </strong>Nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang. Tổng số 46732 hồ sơ bệnh án của người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa phương Đông, giai đoạn từ 01/01/2022 đến 30/06/2024, đã được lựa chọn sử dụng trong nghiên cứu.</p> <p style="text-align: justify;"><em><strong>Kết quả:</strong> </em>Tỷ lệ người bệnh nữ (64,04%) cao hơn nam (35,96%). Các bệnh thuộc Chương XV và Chương X chiếm tỷ lệ cao nhất (tương ứng, 27,36% và 27,12%). Tỷ lệ nhóm bệnh vào điều trị nội trú cao nhất là mổ lấy thai (18,50%).</p> <p style="text-align: justify;"><em><strong>Kết luận:</strong> </em>Phần lớn người bệnh là nữ giới. Mổ lấy thai là chẩn đoán chính của người bệnh vào điều trị nội trú.</p>Trần Thị Thu PhươngLưu Minh ChâuTrần Quang MinhĐặng Hồng AnhTrần Thị Hằng
Copyright (c) 2025
2025-05-102025-05-1060Đặc biệt 02818610.60117/vjmap.v60iĐặc biệt 02.369Kết quả điều trị thoái hóa khớp gối của cao dán Ôn kinh phương kết hợp hồng ngoại trị liệu
https://vjmap.vn/index.php/vjmap/article/view/370
<p style="text-align: justify;"><em><strong>Mục tiêu:</strong> </em>Đánh giá kết quả giảm đau và cải thiện tầm vận động của cao dán Ôn kinh phương kết hợp hồng ngoại trị liệu trên bệnh nhân thoái hóa khớp gối.</p> <p style="text-align: justify;"><em><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong></em> 70 bệnh nhân được chẩn đoán thoái hóa khớp gối, nghiên cứu tiến cứu, can thiệp lâm sàng, so sánh trước sau điều trị có nhóm chứng.</p> <p style="text-align: justify;"><em><strong>Kết quả:</strong> </em>Sau 21 ngày điều trị, sử dụng cao dán Ôn kinh phương kết hợp hồng ngoại trị liệu có tác dụng cải thiện triệu chứng đau theo VAS (hiệu số giảm D<sub>0</sub>-D<sub>21</sub> ở nhóm nghiên cứu là 3,80 ± 1,02, nhóm đối chứng là 3,02 ± 0,70), chức năng vận động theo Lequesne (hiệu số giảm D<sub>0</sub>-D<sub>21</sub> ở nhóm nghiên cứu là 4,0 ± 1,25, nhóm đối chứng là 2,0 ± 1,23), tầm vận động gấp khớp gối (hiệu số tăng D<sub>21</sub>-D<sub>0</sub> ở nhóm nghiên cứu là 20,2 ± 13,39, nhóm đối chứng là 10,57 ± 9,05) trên bệnh nhân thoái hóa khớp gối.</p> <p style="text-align: justify;"><em><strong>Kết luận:</strong></em> Điều trị thoái hóa khớp gối bằng phương pháp cao dán Ôn kinh phương kết hợp hồng ngoại trị liệu có hiệu quả cao trên lâm sàng.</p>Chu Văn ĐạtNguyễn Tiến Chung
Copyright (c) 2025
2025-05-102025-05-1060Đặc biệt 02879310.60117/vjmap.v60iĐặc biệt 02.370Thực trạng khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền tại các trạm y tế xã huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai, năm 2024
https://vjmap.vn/index.php/vjmap/article/view/371
<p style="text-align: justify;"><em><strong>Mục tiêu</strong>:</em> Mô tả thực trạng khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền tại 16 trạm y tế xã huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai năm 2024.</p> <p style="text-align: justify;"><em><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu</strong>: </em>Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên toàn bộ người bệnh đến khám chữa bệnh tại 16 trạm y tế xã trên địa bàn huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai từ tháng 01/2024 đến tháng 9/2024.</p> <p style="text-align: justify;"><em><strong>Kết quả</strong>:</em> Tỉ lệ khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền là 1,2%, kết hợp y học cổ truyền và y học hiện đại là 53,5%. Loại bệnh được khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền cao nhất là đau lưng chiếm 27,9%, đau đầu mất ngủ 17,1% và viêm họng là 16,6%. 100% người bệnh được sử dụng thuốc thành phẩm, các phương pháp không dùng thuốc gần như không sử dụng. Các thuốc thành phẩm sử dụng tại trạm y tế thuộc nhóm thuốc điều trị ho, cơ xương khớp và đau đầu mất ngủ.</p> <p style="text-align: justify;"><em><strong>Kết luận</strong>: </em>Tỉ lệ sử dụng y học cổ truyền và y học cổ truyền kết hợp y học hiện đại cao. Người bệnh sử dụng thuốc thành phẩm để điều trị là chủ yếu, các phương pháp không dùng thuốc ít được sử dụng.</p>Nguyễn Ánh TuyếtĐoàn Minh ThụyPhạm Thái Hưng
Copyright (c) 2025
2025-05-102025-05-1060Đặc biệt 029410110.60117/vjmap.v60iĐặc biệt 02.371Đánh giá tác dụng của điện châm kết hợp xoa bóp bấm huyệt và phục hồi chức năng điều trị viêm quanh khớp vai
https://vjmap.vn/index.php/vjmap/article/view/372
<p style="text-align: justify;"><em><strong>Mục tiêu:</strong></em> Đánh giá tác dụng của điện châm kết hợp với xoa bóp bấm huyệt và phục hồi chức năng trong điều trị viêm quanh khớp vai thể kiên thống.</p> <p style="text-align: justify;"><em><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong></em>Gồm 70 bệnh nhân được chẩn đoán viêm quanh khớp vai thể đơn thuần. Nghiên cứu tiến cứu can thiệp lâm sàng, so sánh kết quả trước và sau điều trị có đối chứng. Nghiên cứu được tiến hành tại Bệnh viện phục hồi chức năng thành phố Đà Nẵng, từ tháng 01/2023 đến tháng 8/2023.</p> <p style="text-align: justify;"><em><strong>Kết quả</strong><strong>:</strong> </em>Sau 14 ngày điều trị, ở nhóm nghiên cứu có 42,9% bệnh nhân hết đau và nhóm đối chứng có 40% bệnh nhân hết đau (p<0,05). Trung bình điểm VAS ở 2 nhóm giảm tương tự nhau trước và sau điều trị (p>0,05). Mức độ cải thiện tầm vận động khớp vai sau điều trị cả hai nhóm tăng lên rõ rệt. Mức độ cải thiện chức năng khớp vai theo Constant - Murley sau điều trị, trung bình điểm chức năng khớp vai cải thiện đáng kể ở cả 2 nhóm nghiên cứu (p>0,05).</p> <p style="text-align: justify;"><strong><em>Kết luận:</em> </strong>Phương pháp điện châm theo phác đồ huyệt của nghiên cứu kết hợp với xoa bóp bấm huyệt và tập phục hồi chức năng có hiệu quả cải thiện triệu chứng viêm quanh khớp vai thể kiên thống.</p>Trần Anh Tuấn
Copyright (c) 2025
2025-05-102025-05-1060Đặc biệt 0210210910.60117/vjmap.v60iĐặc biệt 02.372 Nghiên cứu đặc điểm vi phẫu và bột dược liệu các loài thuộc chi paris l. – bảy lá một hoa thu thập ở Việt Nam
https://vjmap.vn/index.php/vjmap/article/view/373
<p style="text-align: justify;"><em><strong>Mục tiêu: </strong></em>Xây dựng dữ liệu đặc điểm vi phẫu, bột dược liệu của các loài thuộc chi Paris L. thu thập ở Việt Nam.</p> <p style="text-align: justify;"><strong><em>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</em> </strong>Đối tượng: 7 loài thuộc chi Paris L. thu thập tại các tỉnh từ miền Bắc đến miền Trung Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu: Xác định tên khoa học của các mẫu nghiên cứu bằng phương pháp so sánh, phân tích đặc điểm hình thái. Phân tích, mô tả đặc điểm vi phẫu, bột dược liệu của các mẫu theo phương pháp phân tích đặc điểm hiển vi.</p> <p style="text-align: justify;"><strong><em>Kết quả:</em> </strong>Đã mô tả và xây dựng bộ dữ liệu về đặc điểm vi phẫu thân khí sinh, lá, rễ bất định, thân rễ và bột dược liệu (rễ) của 7 loài thuộc chi Paris L. (P. caobangensis Y.H.Ji, H.Li & Z.K.Zhou, P. cronquistii (Takht.) H.Li., P. dunniana H.Lév., P. vietnamensis (Takht) H.Li, P. xichouensis (H.Li) Y.H.Ji, H.Li & Z.K.Zhou, P. yunnanensis Franch., P. chinensis Franch.) thu thập tại các tỉnh ở Việt Nam. Lập bảng so sánh và thiết lập khóa định loại các loài dựa trên đặc điểm bột dược liệu.</p> <p style="text-align: justify;"><em><strong>Kết luận:</strong> </em>Nghiên cứu đã xác định được các đặc điểm đặc trưng và khóa định loại để phân biệt 7 loài thuộc chi Paris ở Việt Nam dựa trên sự có mặt của lông che chở trên lát cắt ngang qua thân; hình dạng và kích thước hạt tinh bột, loại mảnh mạch, chiều dài tinh thể canxi oxalat ở bột dược liệu.</p>Nguyễn Quỳnh NgaPhan Văn TrưởngLại Việt HưngNguyễn Văn HiếuĐặng Minh TúNguyễn Khương DuyPhạm Thanh HuyềnTrịnh Thị Nga
Copyright (c) 2025
2025-05-102025-05-1060Đặc biệt 0211011710.60117/vjmap.v60iĐặc biệt 02.373Ứng dụng công nghệ niosome trong bào chế sản phẩm chăm sóc da chứa hợp chất resveratrol
https://vjmap.vn/index.php/vjmap/article/view/374
<p style="text-align: justify;"><em><strong>Mục tiêu: </strong></em>Bào chế được hệ niosome chứa 0,01% – 0,1% resveratrol quy mô 50 ml/mẻ và bào chế sản phẩm chăm sóc da (gel/serum) chứa niosome với hàm lượng resveratrol 0,01% - 0,1% ở quy mô 50 g/mẻ.</p> <p style="text-align: justify;"><em><strong>Đối tượng và phương pháp</strong><strong> nghiên cứu</strong><strong>: </strong></em>Hệ niosome được bào chế bằng phương pháp tiêm ethanol. Đánh giá kích thước tiểu phân và phân bố kích thước tiểu phân bằng tán xạ laser. Thử tính thấm qua da bằng hệ thống thử giải phóng qua màng Hanson Research. Định lượng bằng HPLC.</p> <p style="text-align: justify;"><strong><em>Kết quả:</em> </strong>Hệ niosome được bào chế với thành phần: resveratrol, span 60, cholesterol. Công thức gel chứa niosome gồm: hỗn dịch niosome, glycerin, sepimax zen, nipagin. Hàm lượng resveratrol trong gel bào chế đạt 98,27 % so với lý thuyết. Khả năng giải phóng dược chất và lượng dược chất lưu giữ trên da sau 24 giờ, mẫu gel chứa niosome giải phóng dược chất nhanh hơn so với gel hỗn dịch.</p> <p style="text-align: justify;"><em><strong>Kết luận</strong>:</em> Đã xây dựng được công thức, quy trình bào chế và đánh giá một số đặc tính của hệ mang thuốc niosome và gel chứa niosome với hàm lượng resveratrol 0,01% - 0,1%.</p>Lê Thị Kim VânNguyễn Thị Minh PhượngNguyễn Thu PhươngĐàm Thị Thanh NhànChu Quang Trí
Copyright (c) 2025
2025-05-102025-05-1060Đặc biệt 0211812610.60117/vjmap.v60iĐặc biệt 02.374Mô hình bệnh tật và tình hình điều trị nội trú tại bệnh viện y học cổ truyền Hà Đông năm 2022 - 2023
https://vjmap.vn/index.php/vjmap/article/view/375
<p style="text-align: justify;"><em><strong>Mục tiêu</strong>:</em> Khảo sát mô hình bệnh tật và tình hình điều trị nội trú tại Bệnh viện Y học cổ truyền Hà Đông năm 2022 - 2023.</p> <p style="text-align: justify;"><em><strong>Đối tượng và phương pháp</strong>:</em> Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu trên tất cả hồ sơ bệnh án điều trị nội trú tại Bệnh viện Y học cổ truyền Hà Đông từ 01/01/2022 đến 31/12/2023.</p> <p style="text-align: justify;"><strong><em>Kết quả:</em> </strong>Phân loại bệnh chính theo ICD-10 2 chương bệnh hay gặp nhất là chương VI – bệnh hệ thần kinh và chương XIII – bệnh hệ cơ xương khớp và mô liên kết. 3 bệnh thường gặp nhất là tổn thương dây thần kinh hông to, bệnh rễ thần kinh cổ, bệnh mạch máu não và di chứng. Phương pháp điều trị chủ yếu là kết hợp Y học cổ truyền và Y học hiện đại, chiếm 96,4%. Số ngày nằm viện trung bình: 14,73 ± 3,39 ngày. Công suất sử dụng giường bệnh là 106,1%.</p> <p style="text-align: justify;"><strong><em>Kết luận:</em> </strong>Mô hình bệnh tật tại Bệnh viện Y học cổ truyền Hà Đông phù hợp với mô hình bệnh tật của một bệnh viện Y học cổ truyền. Hầu hết bệnh nhân đều được điều trị kết hợp Y học cổ truyền và Y học hiện đại.</p>Nguyễn Thị Thúy NgaNguyễn Thi Thu HàĐỗ Thị Nhung
Copyright (c) 2025
2025-05-102025-05-1060Đặc biệt 0212813310.60117/vjmap.v60iĐặc biệt 02.375Research on the hypoglycemic effects of Desugan liquid extract on experimental animals
https://vjmap.vn/index.php/vjmap/article/view/376
<p style="text-align: justify;"><em><strong>Objective:</strong> </em>To test the hypoglycemic effects of Desugan liquid extract in experiments.</p> <p style="text-align: justify;"><em><strong>Subjects and methods:</strong></em> The hypoglycemic effects of Desugan were evaluated in two experimental models including rats given 10.5 g/kg glucose orally and mice induced with type 1 diabetes by intraperitoneal injection of STZ at a dose of 100 mg/kg/day x 8 days.</p> <p style="text-align: justify;"><strong><em>Results: </em></strong>After 14 days of Desugan oral administration at doses of 3.15 and 9.45 g/kg/day, rats’ blood glucose levels were significantly lower than those in the control group (p < 0.001) with the reduction rates after 1, 2, and 4 hours of glucose administration being 28.11%, 28.76%, and 23.22% (group 3) and 32.96%, 31.81%, and 25.42% (group 4), respectively. Furthermore, with similar oral administration intervals, Desugan at doses of 5.4 and 16.2 g/kg/day remarkablly reduced blood glucose levels in mice compared with that of the control group (p < 0.001) with respective reduction rates after 2 and 4 hours of sample administration being 40.38 and 51.26% (group 3) and 53.32 and 52.65% (group 4).</p> <p style="text-align: justify;"><strong><em>Conclusion:</em> </strong>Desugan had high effectiveness in reducing blood glucose levels in rats (given oral glucose) at doses of 5.15 and 9.45 g/kg/day × 14 days and in STZ-induced type 1 diabetic miceat doses of 5.4 and 16.2 g/kg/day × 14 days.</p>Nguyen Thi Minh ThuTrinh Thi HaTran Van ThanhBui Quang Tinh
Copyright (c) 2025
2025-05-102025-05-1060Đặc biệt 0213414110.60117/vjmap.v60iĐặc biệt 02.376Researching the dyslipidemia treatment effect of Ha mo NK total extract in experiment
https://vjmap.vn/index.php/vjmap/article/view/377
<p style="text-align: justify;"><em><strong>Objective: </strong></em>To study the acute toxicity and dyslipidemia treatment effects of Ha mo NK total extracts in experiment.</p> <p style="text-align: justify;"><em><strong>Subjects and methods: </strong></em>Study the acute toxicity on Swiss albino, both genders, weighing 18 - 22g. Study the dyslipidemia treatment effects on Swiss albino, both genders, weighing 25 ± 2g using empirical endogenous model.</p> <p style="text-align: justify;"><em><strong>Results</strong>:</em> The LD<sub>50</sub> of Ha mo NK total extract has not been determined, there were no signs of acute toxicity at a dose of 59.52 grams of Ha mo NK/kg (12,33 times higher than the expected clinical dose). The Ha mo NK total extract at a dose of 4.8g/kg/day (equivalent to the expected clinical dose) and 14.5g total extract/kg/day has the effect of reducing the concentration of total cholesterol and non-HDL-Cholesterol with total cholesterol reduction levels of 20.4% and 18.1% respectively compared to the model batch, the difference is significant statistics at p<0.01, tends to increase HDL-Cholesterol concentration, and reduce Triglyceride in white mice modeled with P-407-induced dyslipidemia.</p> <p style="text-align: justify;"><strong><em>Conclusion:</em> </strong>The total extract Ha mo NK at a dose 12.33 times higher than the expected human dose but has no acute toxicity in mice, orally. The total extract of Ha mo NK at a dose of 4.8g/kg/day (equivalent to the expected clinical dose) and 14.5g/kg/day (3 times the expected clinical dose on humans) tended to increase HDL-Cholesterol index, and reduce Triglyceride; and had the effect of reducing total cholesterol (TC) and non-HDL-Cholesterol index in white mice modeled with dyslipidemia by P-407.</p>Pham Thuy PhuongHoang Trong QuanNguyen Pham Ngoc MaiNguyen Thanh LuanTrinh Vu LamLe Minh Trung
Copyright (c) 2025
2025-05-102025-05-1060Đặc biệt 0214315010.60117/vjmap.v60iĐặc biệt 02.377