Nghiên cứu ảnh hưởng của dịch chiết húng quế Ocimum basilicum L. Lamiaceae đến chức năng thận thỏ
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 5 - 7 năm 2021, tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương và Trường Đại học Y Hà Nội.
Mục tiêu: Thử ảnh hưởng của dịch chiết nước Húng quế (Ocimum basilicum L. Lamiaceae) đến chức năng thận của thỏ.
Phương pháp: Tiến hành theo hướng dẫn của Bộ Y tế và OECD về thử độc tính bán trường diễn. Dịch chiết nước húng quế được dùng bằng đường uống trên thỏ ở 2 mức liều 0,6 và 1,8 g/kg/ngày x 28 ngày liên tiếp. Thử nghiệm tiến hành song song với nhóm chứng. Thử nghiệm tiến hành song song với nhóm chứng. Lấy máu tĩnh mạch tai thỏ để xét nghiệm sinh hóa vào các ngày N0, N14 và N29. Mổ 50% số thỏ ở mỗi lô vào ngày N29 và mổ nốt thỏ ở ngày N43 để quan sát đại thể thận và lấy các mô thận, làm tiêu bản đánh giá ảnh hưởng của thuốc đến hình thái vi thể thận thỏ. Các chỉ tiêu đánh giá gồm: hàm lượng creatinin huyết thanh, những biến đổi bất thường của hình thái đại thể và vi thể thận thỏ (nếu có).
Kết quả: Hàm lượng creatinin ở các lô uống dịch chiết húng quế liều 0,6 và 1,8 g/kg/ngày × 28 ngày tại N14 và N29 thay đổi không có ý nghĩa thống kê so với N0 và so với lô chứng tại các thời điểm tương ứng với N0 (các giá trị p > 0,05). Hình thái đại thể thận thỏ của tất cả các lô thí nghiệm tại N29 và N43 đều bình thường, nhu mô mềm, mịn, không sung huyết. Cấu trúc vi thể: Ở các lô chứng và lô dùng thuốc, ống thận bình thường, tỷ lệ thỏ bị sung huyết nhẹ cầu thận tương ứng là 2/5, 2/5 và 3/5 ở ngày N29 và 3/6, 2/6 và 3/6 ở N43.
Kết luận: Dịch chiết nước húng quế không ảnh hưởng đến chức năng thận thỏ thí nghiệm.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Húng quế, Ocimum basilicum L. Lamiaceae, dịch chiết nước, chức năng thận, creatinin, mô thận, cấu trúc vi thể, hình thái đại thể, sung huyết.
Tài liệu tham khảo
2. Bộ Y tế (2015), Quyết định số 141/QĐ-K2ĐT, Quyết định về việc ban hành tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn thử nghiệm tiền lâm sàng thuốc đông y, thuốc từ dược liệu”.
3. Phạm Thanh Kỳ (Chủ biên) (2015), Dược liệu học, tập II, Sách đào tạo Dược sĩ Đại học, tái bản lần thứ I, Nhà Xuất bản Y học, tr. 243-244.
4. Liêu Thùy Linh, Ngô Nguyễn Nhật Hà, Phan Thị Kim Liên, Hà T T M và cộng sự, (2017), “Khảo sát ảnh hưởng của tinh dầu quế, sả chanh, húng quế, bạc hà và tác dụng kết hợp của chúng tới Saccharomyces cerevisiae và Aspergillus niger”, Kỷ yếu kỷ niệm 35 năm thành lập Trường ĐH Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh (1982-2017), tr. 127-134.
5. A. Bilal, N. Jahan, A. Ahmed, S. N. Bilal, S. Habib, S. Hajra (2012), “Phytochemical and pharmacological studies on Ocimum basilicum Linn - A review”, International Journal of Current Research and Review, Vol 04, Issue 23, p.73-83.
6. Ganter P., Jollis G. (1970) - Histochimie normale et pathologique - Paris Gauthier-Villars, p.1533
7. Keith W.S. (2018), “Basil: A Brief Summary of Potential Health Benefits”, Nutrition today, Volume 53, Number 2, p. 92-97.
8. OECD (2008), “Repeated dose 28-oral toXicity study in rodents”, OECD guidelines for the testing of chemicals, No. 407.
9. Prophet E.B., Mills B., Arrington J.B., Sobin L.H. (1992), Laboratory methods in histotechnology, Washington DC, pp. 151-152.
10. Science direct (2019), “Basil – an overview”, Science direct, 14 pages.